Phân bộ Cá thu ngừ
Phân bộ Cá thu ngừ | |
---|---|
Cá ngừ vây vàng (Thunnus albacares) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Perciformes |
Phân bộ (subordo) | Scombroidei |
Các họ | |
Xem bài. |
Phân bộ Cá thu ngừ (tên khoa học: Scombroidei) là tên gọi của một phân bộ trong bộ Cá vược (Perciformes) truyền thống – bộ cá có số lượng loài lớn nhất.
Phân loại
[sửa | sửa mã nguồn]Theo phân loại truyền thống, phân bộ này bao gồm các họ sau:
- Sphyraenidae: cá nhồng.
- Gempylidae: cá thu rắn.
- Trichiuridae: cá hố.
- Scombridae: cá thu, cá ngừ.
- Xiphiidae: cá kiếm.
- Istiophoridae: cá cờ.
Tuy nhiên, trong phân loại gần đây, Betancur et al. (2013, 2014) đã tách phân bộ này ra và chia vào các nhóm khác nhau[1][2]. Cụ thể như sau:
- Loạt Carangaria
- Cấp bộ vị trí không chắc chắn (incertae sedis)
- Sphyraenidae
- Bộ Istiophoriformes
- Xiphiidae
- Istiophoridae
- Cấp bộ vị trí không chắc chắn (incertae sedis)
Ba họ còn lại thuộc về bộ mới lập Scombriformes của loạt Pelagiaria.
- Gempylidae
- Trichiuridae
- Scombridae
Bộ Scombriformes còn bao gồm các họ sau:
- Toàn bộ phân bộ Stromateoidei của bộ Perciformes truyền thống.
- Phân bộ Icosteoidei (chỉ chứa 1 họ) của bộ Perciformes truyền thống.
- Phân bộ Scombrolabracoidei (chỉ chứa 1 họ) của bộ Perciformes truyền thống.
- Một phần liên họ Percoidea trong phân bộ Percoidei của bộ Perciformes truyền thống.
- Một phần phân bộ Trachinoidei của bộ Perciformes truyền thống.
Tuy nhiên, mối quan hệ liên họ trong bộ Scombriformes là mong manh; việc xếp các họ cá dạng cá thu ngừ thành các phân bộ nhằm bảo toàn các tên gọi truyền thống (như Scombroidei, Stromateoidei, Icostoidei v.v.) hoặc tách chúng ra thành các bộ mới đòi hỏi thêm các công trình nghiên cứu mới[2].
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Dữ liệu liên quan tới Scombroidei tại Wikispecies
- Tư liệu liên quan tới Scombroidei tại Wikimedia Commons
- ^ Ricardo Betancur-R., Richard E. Broughton, Edward O. Wiley, Kent Carpenter, J. Andrés López, Chenhong Li, Nancy I. Holcroft, Dahiana Arcila, Millicent Sanciangco, James C Cureton II, Feifei Zhang, Thaddaeus Buser, Matthew A. Campbell, Jesus A Ballesteros, Adela Roa-Varon, Stuart Willis, W. Calvin Borden, Thaine Rowley, Paulette C. Reneau, Daniel J. Hough, Guoqing Lu, Terry Grande, Gloria Arratia, Guillermo Ortí, 2013, The Tree of Life and a New Classification of Bony Fishes Lưu trữ 2020-11-11 tại Wayback Machine, PLOS Currents Tree of Life. 18-04-2013. Ấn bản 1, doi:10.1371/currents.tol.53ba26640df0ccaee75bb165c8c26288.
- ^ a b Betancur-R R., E. Wiley, N. Bailly, M. Miya, G. Lecointre, G. Ortí. 2014. Phylogenetic Classification of Bony Fishes Lưu trữ 2015-09-27 tại Wayback Machine – Phiên bản 3, 30-7-2014.