Sam Mứn
Sam Mứn
|
||
---|---|---|
Xã | ||
Xã Sam Mứn | ||
Hành chính | ||
Quốc gia | Việt Nam | |
Vùng | Tây Bắc Bộ | |
Tỉnh | Điện Biên | |
Huyện | Điện Biên | |
Địa lý | ||
Tọa độ: 21°16′3″B 103°0′10″Đ / 21,2675°B 103,00278°Đ | ||
| ||
Diện tích | 24,46 km²[1] | |
Dân số (2022) | ||
Tổng cộng | 5.526 người[1] | |
Mật độ | 225 người/km² | |
Khác | ||
Mã hành chính | 03355[2] | |
Sam Mứn là một xã thuộc huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên, Việt Nam.
Địa lý
[sửa | sửa mã nguồn]Xã Sam Mứn nằm ở phía đông nam huyện Điện Biên, cách trung tâm thành phố Điện Biên Phủ khoảng 15 km, có vị trí địa lý:
- Phía đông giáp xã Núa Ngam
- Phía tây giáp xã Pom Lót
- Phía nam giáp xã Hẹ Muông và xã Núa Ngam
- Phía bắc giáp xã Noong Hẹt.
Xã Sam Mứn có diện tích 24,46 km², dân số năm 2022 là 5.526 người,[1] mật độ dân số đạt 225 người/km².
Hành chính
[sửa | sửa mã nguồn]Xã Sam Mứn được chia thành 15 thôn, bản.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 1955, thành lập xã xã Đoàn Kết (nay là xã Núa Ngam) trên cơ sở một phần của xã Sam Mứn.[3]
Ngày 25 tháng 8 năm 2012, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 45/NQ-CP[4] về việc thành lập xã Pom Lót trên cơ sở điều chỉnh 4.228,5 ha diện tích tự nhiên và 5.158 người của xã Sam Mứn.
Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính, xã Sam Mứn còn lại 2.447,46 ha diện tích tự nhiên với 4.918 người có 17 bản: Đội 1 Sam Mứn, Lọng Bon, Ban, Đội 4 Sam Mứn, Lọng Quân, Sam Mứm, Hồng Sạt, Cang 1, Cang 2, Đon Đứa, Chiềng Xôm, Yên, Na Lao, Yên Cang 1, Yên Cang 2, Yên Bình, Co Mỵ và thôn 10 Yên Cang.
Ngày 6 tháng 9 năm 2012, UBND tỉnh Điện Biên ban hành Quyết định số 819/QĐ-UBND[5] về việc:
- Thành lập Đội 4A Sam Mứn và Đội 4B Sam Mứn trên cơ sở toàn bộ Đội 4 Sam Mứn.
- Thành lập bản Lọng Dốm trên cơ sở một phần của Bản Ban.
- Thành lập Thôn 19 Pom Lót.
Ngày 10 tháng 7 năm 2019, HĐND tỉnh Điện Biên ban hành Nghị quyết số 116/NQ-HĐND[6] về việc:
- Sáp nhập bản Lọng Dốm vào Bản Ban.
- Thành lập Thôn 4 trên cơ sở Đội 4A và Đội 4B.
- Thành lập Bản Cang trên cơ sở Bản Cảng 1 và Bản Cang 2.
- Sáp nhập bản Đon Đứa vào Bản Yên.
- thành lập Bản Cà Phê trên cơ sở bản Yên Cang 1 và bản Yên Bình.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c Cục Thống kê tỉnh Điện Biên (2023). Niên giám Thống kê tỉnh Điện Biên năm 2022. Cục Thống kê tỉnh Điện Biên. tr. 32. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2023.
- ^ Tổng cục Thống kê
- ^ “Khái quát về xã Núa Ngam”. Trang thông tin điện tử xã Núa Ngam, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên. 11 tháng 10 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2023.
- ^ “Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 25/8/2012 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính để thành lập đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện thuộc tỉnh Điện Biên”. Thư viện Pháp luật. 25 tháng 8 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2020.
- ^ UBND tỉnh Điện Biên (16 tháng 11 năm 2011). “Quyết định số 819/QĐ-UBND ngày 06/09/2012 của UBND tỉnh Điện Biên về việc chia tách, thành lập mới các thôn, bản, đội thuộc các huyện: Mường Chà, Mường Ảng, Điện Biên, Mường Nhé và thị xã Mường Lay, tỉnh Điện Biên” (PDF). Công báo tỉnh Điện Biên.
- ^ “Nghị quyết số 116/NQ-HĐND ngày 10/7/2019 của HĐND tỉnh Điện Biên về việc sáp nhập, đổi tên các thôn, bản, đội, tổ dân phố thuộc 02 huyện Điện Biên và Điện Biên Đông”. Cổng thông tin điện tử Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân nhân tỉnh Điện Biên. 10 tháng 7 năm 2019.