Stephan Schröck
Schröck thi đấu cho Philippines tại AFC Asian Cup 2019 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Stephan Markus Cabizares Schröck | ||
Ngày sinh | 21 tháng 8, 1986 | ||
Nơi sinh | Schweinfurt, Tây Đức | ||
Chiều cao | 1,70 m (5 ft 7 in) | ||
Vị trí |
Hậu vệ cánh Tiền vệ | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Ceres–Negros | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
1991–2001 | DJK Schweinfurt | ||
2001–2004 | SpVgg Greuther Fürth | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2004–2012 | SpVgg Greuther Fürth | 183 | (7) |
2012–2013 | 1899 Hoffenheim | 10 | (0) |
2013–2014 | Eintracht Frankfurt | 12 | (1) |
2014–2017 | SpVgg Greuther Fürth | 42 | (0) |
2016 | → Ceres–La Salle (mượn) | 17 | (18) |
2017– | Ceres–Negros | 71 | (19) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2004 | U-18 Đức | 2 | (0) |
2004–2005 | U-19 Đức | 12 | (1) |
2005 | U-20 Đức | 2 | (0) |
2011– | Philippines | 61 | (6) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 10 tháng 11 năm 2019 |
Stephan Markus Cabizares Schröck[1] (sinh ngày 21 tháng 8 năm 1986) là cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Philippines gốc Đức thi đấu cho Ceres–Negros. Anh đại diện Đức ở các cấp độ trẻ khác nhau trước khi chuyển sang khoác áo đội tuyển Philippines. Anh cũng đã thi đấu ở Bundesliga trong màu áo câu lạc bộ TSG 1899 Hoffenheim và Eintracht Frankfurt. Anh là một tiền vệ mà cũng có thể hoạt động ở vị trí hậu vệ cánh và cũng đã được triển khai ở vị trí tiền vệ chạy cánh.
Anh là người Philippines đầu tiên và duy nhất ghi bàn tại Cúp bóng đá châu Á.
Đời tư
[sửa | sửa mã nguồn]Mẹ của Schröck đến từ Parang, Maguindanao nhưng lớn lên ở Cebu trong khi cha của anh là người Đức. Cha mẹ của Schröck ly thân năm anh lên 10 tuổi và anh ở lại với mẹ.[2]
Ngày 28 tháng 5 năm 2011 tại Đức, Schröck kết hôn với Pina, người mà anh quen biết từ thời thơ ấu.[3]
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Bàn thắng quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Tỉ số và kết quả liệt kê bàn thắng của Philippines trước.[4]
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Tỉ số | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 28 tháng 7 năm 2011 | Sân vận động Tưởng niệm Rizal, Manila, Philippines | Kuwait | Vòng loại FIFA World Cup 2014 | ||
2. | 24 tháng 3 năm 2013 | Sân vận động Tưởng niệm Rizal, Manila, Philippines | Campuchia | Vòng loại Cúp Challenge AFC 2014 | ||
3. | 15 tháng 10 năm 2013 | Sân vận động Panaad, Bacolod, Philippines | Pakistan | Cúp Hòa bình Philippines 2013 | ||
4. | 8 tháng 9 năm 2015 | Sân vận động Thể thao Philippines, Bocaue, Philippines | Uzbekistan | Vòng loại FIFA World Cup 2018 | ||
5. | 16 tháng 1 năm 2019 | Sân vận động Rashid, Dubai, UAE | Kyrgyzstan | AFC Asian Cup 2019 | ||
6. | 10 tháng 9 năm 2019 | Trung tâm đào tạo quốc gia HHBĐ Guam, Dededo, Guam | Guam | Vòng loại FIFA World Cup 2022 |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Press Advisory: Provisional team list for Group B”. AseanFootball.org. ASEAN Football Federation. ngày 30 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2011.
- ^ Guerrero, Bob (ngày 28 tháng 1 năm 2016). “A conversation with Azkal Stephan Schröck”. Rappler. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2016.
- ^ Santiago, Francis (ngày 2 tháng 7 năm 2011). “Honeymoon can wait for Fil-German”. Manila Bulletin. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2016.
- ^ “Stephan Schröck”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2014.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Stephan Schröck tại fussballdaten.de (tiếng Đức)
- Stephan Schröck tại National-Football-Teams.com
- Stephan Schröck – Thành tích thi đấu FIFA