Synodontis khartoumensis
Synodontis khartoumensis | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Phân lớp (subclass) | Neopterygii |
Phân thứ lớp (infraclass) | Teleostei |
Liên bộ (superordo) | Ostariophysi |
Bộ (ordo) | Siluriformes |
Họ (familia) | Mochokidae |
Chi (genus) | Synodontis |
Loài (species) | S. khartoumensis |
Danh pháp hai phần | |
Synodontis khartoumensis Abu Gideiri, 1967 |
Synodontis khartoumensis là tên của một loài cá da trơn bơi lộn ngược và là loài đặc hữu của Cộng hòa Dân chủ Congo, Sudan và Uganda. Nơi chúng thường xuất hiện là hồ Albert và lưu vực sông Nin[2]. Vào năm 1967, nó được Yousif Babiker Abu Gideiri mô tả dựa trên mẫu vật thu thập được ở sông Blue Nile (vị trí cách điểm giao của sông Blue Nile và sông White Nile khoảng 2 dặm, gần thành phố Khartoum, Sudan[3]. Tên loài khartoumensis được đặt dựa trên tên của thành phố Khartoum, nơi loài này được phát hiện.[4]
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Tương tự như tất cả các loài trong chi Synodontis, phần xương trên đầu của nó trải rộng ra phía sau giống như tia vây đầu tiên của vây lưng[5] và có gai cứng, có thể mở rộng ra khi mở mang. Chúng có 3 cặp râu, 1 cặp ở hàm trên, 2 cặp còn lại ở hàm dưới.[6] Vây mỡ (phần vây nằm giữa vây lưng và vây đuôi) thì to còn vây đuôi thì chia ra làm hai.[3]
Vây ngực và vây lưng thì có gai, và nó có thể di chuyển theo ý muốn của nó hoặc "khóa" lại tại một điểm để tự vệ.[7] [8]> Khả năng này có được là do gai dính với những cái xương nhỏ, một khi giương cái gai lên thì không bị hạ xuống bởi áp lực ở đỉnh gai.[8]
Hàm trên của chúng có răng hình cái đục, còn hàm dưới thì có những cái răng có thể di chuyển, hình chữ S.[3][5]
Khi trưởng thành, chúng có thể đạt đến chiều dài 21 xentimét (8,3 in). Nhìn chung, thì con cái to hơn con đực dù cùng lứa tuổi với nhau.[9]
Môi trường sống và tập tính
[sửa | sửa mã nguồn]Trong tự nhiên, Synodontis khartoumensis được tìm thấy ở những vùng nước chảy liên tục hoặc nước tĩnh trên lưu vực sông Nin[1]. Nó bị đánh bắt vì mục đích tiêu dùng[1].
Tương tự như nhiều loài cùng chi, chúng là loài ăn tạp như ấu trùng côn trùng, tảo, động vật chân bụng, động vật giáp xác, sò và trứng của những loài cá khác.[10]. Hành vi hay những gì liên quan đến việc sinh sản của hầu hết các loài Synodontis thì gần như chưa được biết đến, ngoại trừ việc có được số lượng trứng của các con cái mang thai. Mùa sinh sản thì có lẽ diễn ra vào mùa lũ từ tháng 7 đến tháng 10, rồi chúng bắt cặp và bơi cùng nhau đến hết mùa sinh sản.[11] Tốc độ phát triển của chúng tăng nhanh vào năm đầu tiên rồi giảm dần theo từng năm.[9]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c Getahun, A. & Twongo, T. (2010). “Synodontis khartoumensis”. The IUCN Red List of Threatened Species. IUCN. 2010: e.T182006A7784181. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-3.RLTS.T182006A7784181.en. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2018.
- ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Synodontis khartoumensis trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2016.
- ^ a b c “Synodontis khartoumensis Gideiri, 1967”. Planet Catfish. 31 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2016.
- ^ Scharpf, Christopher & Kenneth Lazara (12 tháng 9 năm 2016). “Order SILURIFORMES: Families MALAPTERURIDAE, MOCHOKIDAE, SCHILBEIDAE, AUCHENOGLANIDIDAE, CLAROTEIDAE and LACANTUNIIDAE”. The ETYFish Project. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2016.
- ^ a b Cuvier, Georges (1934). The Animal Kingdom Arranged in Conformity with its Organization, Volume 10. Griffith, Edward biên dịch. London: Whittaker and Co. tr. 406.
- ^ Boulenger, George Albert (1909). Catalogue of the fresh-water fishes of Africa in the British museum (Natural history). London: British Museum. tr. 391.
- ^ Nelson, Joseph; T. Grande & M. Wilson (2016). Fishes of the World . John Wiley and Sons. tr. 227.
- ^ a b Scherge, M.; S. Gorb & S. Gorb. Biological Micro- and Nanotribology. Springer Science & Business Media. tr. 97–98.
- ^ a b H. M. Bishai & Y. B. Abu Gideiri (1965). “Studies on the biology of genus Synodontis at Khartoum”. Hydrobiologia. 26 (1–2): 85–97. doi:10.1007/BF00142257.
- ^ Wright, J.J. & L.M. Page (2006). “Taxonomic Revision of Lake Tanganyikan Synodontis (Siluriformes: Mochokidae)”. Florida Mus. Nat. Hist. Bull. 46 (4): 99–154.
- ^ John P. Friel & Thomas R. Vigliotta (ngày 2 tháng 3 năm 2009). “Mochokidae Jordan 1923: African squeaker and suckermouth catfishes”. Tree of Life Web Project. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2016.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Dữ liệu liên quan tới Synodontis khartoumensis tại Wikispecies