Bước tới nội dung

Thành viên:MrTranCFCVN/Nháp/ I Am Sam

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
I Am Sam
Đạo diễnJessie Nelson
Tác giảKristine Johnson
Jessie Nelson
Sản xuấtJessie Nelson
Richard Solomon
Edward Zwick
Marshall Herskovitz
Diễn viênSean Penn
Michelle Pfeiffer
Dianne Wiest
Dakota Fanning
Richard Schiff
Loretta Devine
Laura Dern
Quay phimElliot Davis
Dựng phimRichard Chew
Âm nhạcJohn Powell
Hans Zimmer
James Newton Howard
Hãng sản xuất
Phát hànhNew Line Cinema
Công chiếu
  • 28 tháng 12 năm 2001 (2001-12-28)
Thời lượng
134 phút
Quốc giaHoa Kỳ
Ngôn ngữEnglish
Kinh phí$22 triệu[1]
Doanh thu$97,818,139[2]

I Am Sam (cách điệu i am sam) là một phim drama Mỹ 2001 được viết và đạo diễn Jessie Nelson, với sự diễn xuất của Sean Penn một người cha Khuyết tật phát triển, Dakota Fanning vai con gái ham học của anh, và Michelle Pfeiffer vai luật sư của anh. Dianne Wiest, Loretta Devine, Richard SchiffLaura Dern tham gia với các vai phụ.

Jessie Nelson và Kristine Johnson, đồng viết kịch bản, nghiên cứu các vấn đề phải đối mặt của người lớn chậm phát triển bằng việc thăm tổ chức phi lợi nhuận L.A. GOAL (Greater Opportunities for the Advanced Living). Họ sau đó cast hai diễn viên khuyết tật, Brad Silverman và Joe Rosenberg, vào vai quan trọng.[3]

Với vai diễn Sam, Penn được đề cử Giải Oscar cho nam diễn viên chính xuất sắc nhất tại Giải Oscar lần thứ 74 năm 2002.

Bộ phim đã mở đầu cho sự nghiệp của diễn viên nhí Dakota Fanning, người khi đó mới bảy tuổi và chỉ có một vài vai diễn nhỏ. Cô trở thành diễn viên nữ trẻ nhất được đề cử của Giải thưởng của Nghiệp đoàn Diễn viên Màn ảnh.

Tựa đề độ phim được lấy từ dòng mở đầu "I am Sam / Sam I am" của cuốn sách Green Eggs and Ham, được đọc trong phim.

Nội dung

[sửa | sửa mã nguồn]

Diễn viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Sean Penn được đề cử Giải Oscar cho nam diễn viên chính xuất sắc nhất, Giải SAG cho nam diễn viên chính xuất sắc nhất, Giải BFCA cho nam diễn viên chính xuất sắc nhất và Giải Vệ tinh cho nam diễn viên phim chính kịch xuất sắc nhất.[4]

Dakota Fanning giành giải Giải BFCA cho diễn viên trẻ xuất sắc nhất, Giải thưởng Hội phê bình phim Las Vegas cho vai trẻ, Giải thưởng Hội phê bình phim Phoenix cho nữ diễn viên trẻ xuất sắc nhất, Giải Vệ tinh - Giải Thành tựu đặc biệt cho Tài năng mới xuất sắc, và Giải nghệ sĩ trẻ cho nghệ sĩ trẻ trong phim điện ảnh - Nữ diễn viên dưới 10 tuổi. Cô cũng được đề cử cho Giải SAG cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất.[4]

Nhạc phim được đề cử Giải Grammy cho Tác phẩm âm nhạc biên soạn xuất sắc nhất cho phim ảnh.[4]

Phim giành giải Giải thưởng Stanley Kramer lần đầu của Hiệp hội các nhà sản xuất phim Mỹ, và đề cử trong Humanitas PrizeGiải Viện Hàn lâm Nhật Bản cho phim nước ngoài xuất sắc nhất.[4]

Giải thưởng Hạng mục Đề cử Kết quả
Giải Oscar Nam diễn viên xuất sắc nhất Sean Penn Đề cử
Hiệp hội Phê bình Phim Phát sóng Nam diễn viên xuất sắc nhất Sean Penn Đề cử
Diễn viên trẻ xuất sắc nhất Dakota Fanning Đoạt giải
Giải Grammy Tác phẩm âm nhạc biên soạn xuất sắc nhất cho phim ảnh Đề cử
Humanitas Prize Đề cử
Giải Viện Hàn lâm Nhật Bản Phim nước ngoài xuất sắc nhất Đề cử
Hội phê bình phim Las Vegas Trẻ trong phim điện ảnh Dakota Fanning Đoạt giải
Hiệp hội các nhà sản xuất phim Mỹ Giải Stanley Kramer Jessie Nelson
Edward Zwick
Marshall Herskovitz
Richard Solomon
Đoạt giải
Hội phê bình phim Phoenix Nữ diễn viên trẻ xuất sắc nhất Dakota Fanning Đoạt giải
Giải Vệ tinh Nam diễn viên xuất sắc nhất Sean Penn Đề cử
Giải Thành tựu đặc biệt cho Tài năng mới xuất sắc Dakota Fanning Đoạt giải
Giải thưởng của Nghiệp đoàn Diễn viên Màn ảnh Nam diễn viên chính xuất sắc nhất Sean Penn Đề cử
Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Dakota Fanning Đề cử
Giải Nghệ sĩ trẻ Phim điện ảnh gia đình hay nhất Đoạt giải
Diễn viên trẻ xuất sắc nhất phim điện ảnh - dưới 10 tuổi Dakota Fanning Đoạt giải


Phim được Viện phim Mỹ:

Nhạc phim

[sửa | sửa mã nguồn]

Các đề cử nhạc phim Grammy Award bao gồm bản hát lại của các ca khúc của the Beatles. Penn ủy quyền các nghệ sĩ như the Black Crowes, Nick Cave, Stereophonics, Eddie Vedder, Sheryl Crow, Sarah McLachlan, Rufus Wainwright, the Wallflowers, Ben Harper, the VinesBen Folds, cover các ca khúc trong phim. Anh trai Penn, Michael Penn, cũng góp mặt song ca với Aimee Mann.

Phim được quay và sản xuất với phong cách nhạc Beatles gốc, các nghệ sĩ thu âm các ca khúc hát lại cùng với tông nhạc của các ca khúc gốc của the Beatles.

Làm lạii

[sửa | sửa mã nguồn]
I Am Sam (2001)
(tiếng Anh)
Main Aisa Hi Hoon (2005)
(tiếng Hindi)
Deiva Thirumagal (2011)
(tiếng Tamil)
Sean Penn Ajay Devgn Vikram Kennedy
Michelle Pfeiffer Sushmita Sen Anushka Shetty

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Box Office Information for I Am Sam. The Numbers. Retrieved October 17, 2014.
  2. ^ “I Am Sam (2001) - Box Office Mojo”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2010.
  3. ^ “Vedder, Crowes Cover Beatles for 'I Am Sam'. billboard.com. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2009.
  4. ^ a b c d “I Am Sam (2001) - Awards”. imdb.com. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2009.
  5. ^ “AFI's 100 Years...100 Cheers Nominees” (PDF). Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2016.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]