Bước tới nội dung

Thiên hoàng Ankō

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
An Khang Thiên Hoàng
Ankō-tennō
安康天皇
Thiên hoàng Nhật Bản
Thiên hoàng thứ 20 của Nhật Bản
Trị vì453456 (truyền thống) (dương lịch)
14 tháng 12 năm Thiên hoàng Ingyō thứ 429 tháng 8 năm Thiên hoàng Ankō thứ 3
(2 năm, 239 ngày) (âm lịch Nhật Bản)
Tiền nhiệmThiên hoàng Ingyō
Kế nhiệmThiên hoàng Yūryaku
Thông tin chung
Sinh401
Nhật Bản
Mất9 tháng 8 năm 456(456-08-09) (54–55 tuổi)
không xác định
An tángSugawara no Fushimi no nishi misasagi (菅原伏見西陵) (Nara)
Phối ngẫuHoàng hậu Nakashi
Thụy hiệu
An Khang Thiên Hoàng (安康天皇)
Hoàng tộcHoàng thất Nhật Bản
Thân phụThiên hoàng Ingyō
Thân mẫuHoàng hậu Oshisaka no Ōnakatsuhime

Thiên hoàng An Khang (安康天皇, (An Khang Thiên hoàng) Ankō-tennō?, 401 – 456) là vị Thiên hoàng thứ 20 của Nhật Bản theo trật tự kế vị truyền thống.[1] Không có ngày tháng chắc chắn về cuộc đời và thời đại của Thiên hoàng này. Ankō được cho là đã trị vì đất nước vào giữa thế kỷ 5, nhưng rất hiếm thông tin về ông. Các học giả chỉ còn biết than phiền rằng vào thời điểm này, chưa có đủ cứ liệu để thẩm tra và nghiên cứu thêm…

Theo Cổ Sự KýNhật Bản Thư Kỷ Ankō là con trai thứ hai của Thiên hoàng Ingyō. Anh trai của ông, Kinashikaru no Miko (Hoàng tử Kinashikaru) là Thái tử, nhưng vì quan hệ loạn luân với người chị em cùng cha khác mẹ, Kinashikaru mất uy tín với triều đình. Sau một nỗ lực dấy binh chống lại Ankō, Kinashikaru (và người chị em cùng cha khác mẹ) tự sát.

Thiên hoàng Ankō bị Mayowa no Ōkimi (Hoàng tử Mayowa) ám sát vào năm thứ 3 sau khi lên ngôi, để trả đũa cho việc xử tử cha của Mayowa.[2]

Lăng của Hoàng đế An Khang

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Titsingh, Isaac. (1834). Annales des empereurs du japon, pp. 26-27; Varley, Paul. (1980). Jinnō Shōtōki, p. 113.
  2. ^ Aston, William. (1998). Nihongi, Vol. 1, pp. 328-333.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiền nhiệm:
Thiên hoàng Ingyō
Thiên hoàng Nhật Bản:
Ankō

453-456
(lịch truyền thống)
Kế nhiệm:
Thiên hoàng Yūryaku