Troutdale, Oregon
Troutdale | |
---|---|
— Thành phố — | |
Troutdale, Oregon | |
Phố chính Troutdale | |
Vị trí trên Oregon | |
Quốc gia | Hoa Kỳ |
Tiểu bang | Oregon |
Quận | Multnomah |
Hợp nhất | 1907 |
Chính quyền | |
• Thị trưởng | Casey Ryan |
Diện tích[1] | |
• Tổng cộng | 6,02 mi2 (15,59 km2) |
• Đất liền | 5,94 mi2 (15,38 km2) |
• Mặt nước | 0,08 mi2 (0,21 km2) |
Độ cao | 30–200 ft (9,1–61,0 m) |
Dân số (2010)[2] | |
• Tổng cộng | 15.962 |
• Ước tính (2016)[3] | 16.617 |
• Mật độ | 2.687,2/mi2 (1.037,5/km2) |
Múi giờ | Múi giờ Thái Bình Dương, UTC-8, UTC-7 |
• Mùa hè (DST) | Pacific (UTC−7) |
Mã bưu chính | 97060 |
Mã vùng | 503 |
FIPS | 41-74850[4] |
GNIS | 1128248[5] |
Website | www.ci.troutdale.or.us |
Troutdale là một thành phố trong Quận Multnomah, Oregon, phía bắc Gresham và phía đông Wood Village. Theo điều tra dân số năm 2010, thành phố có tổng dân số là 15.962.[6]
Troutdale được hợp nhất thành thành phố vào ngày 2 tháng 10 năm 1907. Nó được đặt tên theo tên ngôi nhà miền quê của thuyền trưởng John Harlow, một cựu thuyền trưởng từ tiểu bang Maine và là một thương gia thành đạt của Portland. Theo một bài báo trên tờ The Oregonian năm 1959, ông đặt tên ngôi nhà của ông là Troutdale vì có một "thung lũng (dale) nhỏ gần nhà ông nơi có một cái hồ ông nuôi cá hồi chấm (trout)."
Thành phố đóng vai trò là cổng phía đông của Xa lộ Lịch sử Sông Columbia, Đường ngắm cảnh Núi Hood, và Hẻm núi Sông Columbia.
Địa lý
[sửa | sửa mã nguồn]Troutdale nằm ở vị trí 45°31′46″B 122°23′30″T / 45,52944°B 122,39167°T (45.529551, -122.391569)1, sát ranh giới hợp lưu của Sông Sandy và Sông Columbia.
Theo Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, thành phố có tổng diện tích là 6,02 dặm vuông Anh (15,59 km²), trong đó 5,94 dặm vuông (15,38 km²) là đất và 0,08 dặm vuông (0,21 km²) là nước.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Vùng này đầu tiên được trung úy Broughton dưới quyền của thuyền trưởng George Vancouver khám phá vào năm 1792.
Những dân định cư xưa nhất đã đến Troutdale năm 1850. David F. Buxton được xem là người thành lập thật sự vùng Troutdale. Ông đã tuyên bố chủ quyền nhiều khu đất và hiến đất lại vào năm 1853. Khu vực đất hiến tặng bây giờ là trung tâm của thành phố Troutdale. Thuyền trưởng John Harlow mua một phần đất của Buxton năm 1872 để xây một ngôi nhà, vài nông trại nuôi cá hồi chấm và đặt tên cho nông trại là "Troutdale". Ngày 20 tháng 11 năm 1882, một đường sắt được xây dựng đi qua thị trấn. Sau khi Harlow mất năm 1883, vợ quá của ông là Celestia bắt đầu lên kế hoạch cho một thị trấn với những dãy phố và đường phố. Phần nhiều của thành phố được xây trong năm 1890-91.
Thành phố Troutdale tổ chức lễ hội kỷ niệm trăm năm vào ngày 6 tháng 10 năm 2007.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “US Gazetteer files 2010”. Cục Thống kê Dân số Hoa Kỳ. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2012.
- ^ “American FactFinder”. Cục Thống kê Dân số Hoa Kỳ. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2012.
- ^ “Population Estimates”. Cục Thống kê Dân số Hoa Kỳ. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2014.
- ^ “American FactFinder”. Cục Thống kê Dân số Hoa Kỳ. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2008.
- ^ “US Board on Geographic Names”. Cục Khảo sát Địa chất Hoa Kỳ. ngày 25 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2008.
- ^ “2010 Census profiles: Oregon cities alphabetically T-Y” (PDF). Portland State University Population Research Center. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2011.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- The city of Troutdale, with additional history, as well as a collection of maps
- Tọa độ: Không thể phân tích số từ kinh độ: −122.391569
- Troutdale Chamber of Commerce Lưu trữ 2008-05-13 tại Wayback Machine
- Troutdale Blog
- Oregon Blue Book entry on Troutdale