Viktor Gyökeres
Gyökeres trong màu áo Brighton & Hove Albion năm 2018 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Viktor Einar Gyökeres[1] | ||
Ngày sinh | 4 tháng 6, 1998 [2] | ||
Nơi sinh | Stockholm, Thụy Điển | ||
Chiều cao | 1,87 m[2] | ||
Vị trí | Tiền đạo cắm | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Sporting CP | ||
Số áo | 9 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
IFK Aspudden-Tellus | |||
2013–2015 | IF Brommapojkarna | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2015–2017 | IF Brommapojkarna | 56 | (20) |
2018–2021 | Brighton & Hove Albion | 0 | (0) |
2019–2020 | → FC St. Pauli (mượn) | 26 | (7) |
2020–2021 | → Swansea City (mượn) | 11 | (0) |
2021 | → Coventry City (mượn) | 19 | (3) |
2021–2023 | Coventry City | 91 | (38) |
2023– | Sporting CP | 37 | (36) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2015–2018 | U-19 Thụy Điển | 18 | (10) |
2019–2020 | U-21 Thụy Điển | 8 | (4) |
2019– | Thụy Điển | 22 | (9) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 21:36, 31 tháng 8 năm 2024 (UTC) ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 21:39, 9 tháng 9 năm 2024 (UTC) |
Viktor Einar Gyökeres (phát âm tiếng Hungary: [ˈɟøkɛrɛʃ], sinh ngày 4 tháng 6 năm 1998) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Thụy Điển hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cắm cho câu lạc bộ bóng đá Sporting CP tại Primeira Liga và Đội tuyển bóng đá quốc gia Thụy Điển.
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]IFK Aspudden-Tellus
[sửa | sửa mã nguồn]Gyökeres bắt đầu sự nghiệp của mình tại câu lạc bộ IFK Aspudden-Tellus trước khi chuyển đến câu lạc bộ IF Brommapojkarna vào năm 2013.[3]
IF Brommapojkarna
[sửa | sửa mã nguồn]Gyökeres ký hợp đồng với IF Brommapojkarna sau khi rời IFK Aspudden-Tellus vào năm 2013 và gia nhập đội cấp độ U-17 của câu lạc bộ. Anh thi đấu cho các đội trẻ và ra mắt đội tuyển quốc gia hai năm sau đó.[4] Anh ghi bàn thắng đầu tiên cho câu lạc bộ vào ngày 20 tháng 8 năm 2015 khi lập cú đúp trong chiến thắng 3–0 trước IF Sylvia tại Svenska Cupen.[4] Năm sau, khi câu lạc bộ đã phải xuống hạng sau mùa giải trước, Gyökeres đã ghi bảy bàn để giúp Brommapojkarna thăng hạng trở lại Superettan.[5] Sau đó, anh giúp Brommapojkarna vào bán kết Svenska Cupen khi ghi bàn thắng quyết định trong trận tứ kết với đội bóng hạng nhất Elfsborg.[6] Tuy nhiên, Brommapojkarna đã không thể tiếp tục tiến xa hơn khi gặp thất bại trước IFK Norrköping với tỷ số 4–0 ở vòng tiếp theo.
Vào ngày 6 tháng 9 năm 2017, sau khi ghi 10 bàn thắng cho đến thời điểm đó, Gyökeres đã ký hợp đồng hai năm rưỡi với đội bóng Brighton & Hove Albion tại Premier League với thỏa thuận sẽ được thực hiện khi mùa giải Superettan kết thúc.[7] Anh kết thúc mùa giải với 13 bàn thắng sau 29 lần ra sân ở giải đấu, bao gồm một hat-trick vào ngày thi đấu cuối cùng khi Brommapojkarna giành quyền thăng hạng lên Allsvenskan với tư cách là nhà vô địch giải đấu.[8]
Brighton & Hove Albion
[sửa | sửa mã nguồn]Gyökeres gia nhập Brighton vào ngày 1 tháng 1 năm 2018[9] và sau đó bắt đầu tập luyện cùng đội U-23 của câu lạc bộ.[10] Anh có trận ra mắt chuyên nghiệp cho câu lạc bộ vào ngày 28 tháng 8 trong trận thua 1–0 trước Southampton tại EFL Cup.[11] Vào ngày 26 tháng 1 năm 2019, Gyökeres có trận ra mắt FA Cup khi vào sân thay người trong trận hòa 0–0 trên sân nhà trước West Bromwich Albion.[12]
Cho mượn tại FC St. Pauli
[sửa | sửa mã nguồn]Vào tháng 7 năm 2019, Gyökeres gia nhập đội bóng hạng hai của Đức FC St. Pauli theo dạng cho mượn trong mùa giải 2019–20.[13] Anh ra mắt với tư cách cầu thủ dự bị trong trận hòa 1–1 trước Arminia tại vòng thi đấu đầu tiên của giải hạng hai Đức.[14] Gyökeres ghi bàn thắng đầu tiên cho St. Pauli vào ngày 29 tháng 9 khi ghi bàn thứ hai trong chiến thắng 2–0 trên sân nhà trước SV Sandhausen.[15]
Quay trở lại Brighton & Hove Albion
[sửa | sửa mã nguồn]Sau khi mùa giải 2019–20 kết thúc, Gyökeres quay trở lại Brighton. Vào ngày 17 tháng 9 năm 2020, anh ghi bàn thắng đầu tiên cho Brighton trong chiến thắng 4–0 trước Portsmouth ở EFL Cup.[16]
Cho mượn tại Swansea City
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 2 tháng 10 năm 2020, Gyökeres gia nhập đội bóng Swansea City tại EFL Championship dưới dạng cho mượn trong phần còn lại của mùa giải 2020–21.[17] Anh ra mắt một ngày sau đó khi vào sân thay người trong chiến thắng 2–1 trên sân nhà trước Millwall.[18] Anh ghi bàn thắng đầu tiên cho Swansea vào ngày 9 tháng 1 năm 2021 khi ghi bàn thứ hai trong chiến thắng 2–0 trên sân khách trước Stevenage, giúp Swansea lọt vào vòng 4 FA Cup.[19] Vào ngày 14 tháng 1 năm 2021, anh quay trở lại Brighton.[20]
Coventry City
[sửa | sửa mã nguồn]Gyökeres gia nhập Coventry City theo dạng cho mượn vào ngày 15 tháng 1 năm 2021.[21] Anh đá chính và chơi 59 phút trong trận ra mắt với câu lạc bộ bốn ngày sau đó, trong trận thua 0–3 trên sân khách trước Reading.[22] Anh ghi bàn trong lần ra sân đầu tiên tại sân vận động St Andrew's trong chiến thắng chung cuộc 2–0 trước Sheffield Wednesday vào ngày 27 tháng 1. Đây chính là bàn thắng đầu tiên của anh ở làng bóng đá Anh.[23]
Anh trở lại Coventry City vào ngày 9 tháng 7 năm 2021 sau khi ký hợp đồng có thời hạn 3 năm.[24] Gyökeres ghi bàn trong trận mở màn mùa giải EFL Championship 2021–22 của Coventry vào ngày 8 tháng 8 năm 2021 để giúp Coventry lội ngược dòng trong chiến thắng chung cuộc 2–1 trước Nottingham Forest, trận sân nhà đầu tiên của Coventry kể từ tháng 4 năm 2019 sau khi chia sân với Birmingham City.[25] Trong suốt mùa giải 2021–22, Gyökeres ghi 17 bàn sau 45 lần ra sân cho Coventry City.[26]
Vào tháng 11 năm 2022, trong mùa giải EFL Championship 2022–23, anh được vinh danh là cầu thủ xuất sắc nhất tháng sau khi ghi bốn bàn sau bốn trận để giúp Coventry có bốn trận thắng liên tiếp trong khoảng thời gian đó.[27] Anh được vinh danh giải thưởng này lần thứ hai vào tháng 3 năm 2023 sau khi ghi ba bàn thắng và thực hiện ba đường kiến tạo.[28]
Sporting CP
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 13 tháng 7 năm 2023, Gyökeres chuyển đến Sporting CP với bản hợp đồng có thời hạn 5 năm với trị giá kỷ lục 20 triệu euro kèm 4 triệu euro tiền thưởng.[29][30] Coventry cũng nhận được từ 10 đến 15% lợi nhuận mà Sporting đã nhận được từ một vụ chuyển nhượng trong tương lai và điều khoản giải phóng được đặt ở mức 100 triệu euro.[31]
Vào ngày 12 tháng 8, Gyökeres đá chính và ghi hai bàn trong trận ra mắt câu lạc bộ của anh, trận chiến thắng 3–2 trên sân nhà trước Vizela.[32] Vào ngày 21 tháng 9, Gyökeres đá chính trong trận ra mắt của anh ở đấu trường châu Âu và ghi bàn trong chiến thắng 2–1 trên sân khách trước Sturm Graz ở vòng bảng UEFA Europa League.[33] Vào ngày 26 tháng 10, anh nhận thẻ đỏ đầu tiên trong sự nghiệp câu lạc bộ của mình sau tám phút mở màn trong chuyến làm khách của Sporting CP trước Raków Częstochowa tai vòng bảng UEFA Europa League.[34] Vào ngày 2 tháng 11, Gyökeres đã lập hat-trick trong chiến thắng 4–2 trên sân nhà trước Farense trong trận ra mắt Taça da Liga của mình.[35] Mười ngày sau, anh ghi bàn trong trận thua 2–1 trước kình địch địa phương Benfica.[36] Vào ngày 26 tháng 11, Gyökeres vào sân thay người ở hiệp hai và ghi bàn thắng cuối cùng cho Sporting trong trận thắng 8–0 trên sân nhà trước câu lạc bộ Campeonato de Portugal Dumiense tại Taça de Portugal.[37] Vào ngày 19 tháng 12, anh ghi bàn và kiến tạo trong chiến thắng 2–0 trên sân nhà trước đối thủ Porto.[38]
Vào ngày 5 tháng 1 năm 2024, Gyökeres thực hiện bốn pha kiến tạo trong chiến thắng 5–1 trên sân nhà trước Estoril.[39] Vào ngày 17 tháng 3, anh ghi hat-trick đầu tiên tại Primeira Liga trong chiến thắng 6–1 trước Boavista.[40] Từ tháng 9 năm 2023 đến tháng 1 năm 2024, Gyökeres ghi 13 bàn và thực hiện 6 pha kiến tạo và được vinh danh là Cầu thủ xuất sắc nhất tháng và Tiền đạo của tháng trong vòng năm tháng liên tiếp. Vào ngày 29 tháng 4, khi Sporting bị dẫn trước hai bàn, anh ghi một cú đúp ở phút thứ 8 và 88 trong trận hòa 2–2 trước Porto trong chuyến làm khách tại Sân vận động Dragão để đảm bảo vị trí đầu bảng xếp hạng với 5 điểm trước đối thủ Benfica cho Sporting.[41] Vào cuối tháng, Gyökeres một lần nữa được vinh danh là Cầu thủ xuất sắc nhất tháng và Tiền đạo của tháng.
Vào ngày 5 tháng 5, Sporting đã giành được danh hiệu Primeira Liga thứ 20 về mặt toán học sau thất bại của Benfica trước Famalicão.[42] Gyökeres kết thúc mùa giải đầu tiên tại câu lạc bộ với tư cách là Vua phá lưới Primeira Liga với 29 bàn thắng và đồng thời ghi một cú đúp trong trận đấu cuối cùng của Sporting trong mùa giải gặp Chaves vào ngày 18 tháng 5[43] để trở thành cầu thủ Thụy Điển thứ hai giành được danh hiệu Vua phá lưới sau Mats Magnusson vào mùa giải 1989–90.[44] Vào ngày 28 tháng 5, hai ngày sau khi ra sân cho câu lạc bộ trong trận chung kết Cúp Bồ Đào Nha, Gyökeres đã trải qua ca phẫu thuật đầu gối trái ở Lisbon.[45]
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Đội trẻ
[sửa | sửa mã nguồn]Gyökeres từng là cầu thủ trẻ của Thụy Điển ở các cấp độ lứa tuổi U-19 và U-21.[46]
Gyökeres thường xuyên ra sân cho Thụy Điển trong vòng loại Giải vô địch U-19 châu Âu 2017. Anh ghi hai bàn,[47] bao gồm bàn thắng ấn định chiến thắng vào lưới Ý để giúp Thụy Điển lần đầu tiên tham dự giải đấu này. Sau đó, anh được chọn vào đội tham dự giải đấu ở Gruzia và ghi bàn trong cả ba trận đấu vòng bảng của Thụy Điển nhưng anh đã không thể giúp Thụy Điển tiến vào vòng loại trực tiếp của giải đấu. Ba bàn thắng của Gyökeres sau đó giúp anh chia giải thưởng Chiếc giày vàng với Ben Brereton Díaz, Ryan Sessegnon (Anh) và Joël Piroe (Hà Lan).[48]
Đội tuyển quốc gia
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 8 tháng 1 năm 2019, Gyökeres có trận ra mắt cho Đội tuyển bóng đá quốc gia Thụy Điển trong trận thua 0–1 trước Phần Lan.[49] Chỉ ba ngày sau, Gyökeres ghi bàn thắng đầu tiên cho Thụy Điển trong trận hòa 2–2 trước Iceland.[50]
Vào tháng 10 năm 2021, sau khi ghi 9 bàn sau 11 trận tại EFL Championship cho Coventry, Gyökeres được gọi vào đội tuyển quốc gia Thụy Điển để thay thế Zlatan Ibrahimović trong trận gặp Kosovo và Hy Lạp ở vòng loại World Cup 2022.[51]
Trong trận gặp Bỉ ở vòng loại Euro 2024 trên sân khách vào ngày 16 tháng 10 năm 2023, Viktor Gyökeres mở tỷ số cho Thụy Điển ở phút thứ 15 trước khi bị Romelu Lukaku gỡ hòa. Sau hiệp một, trận này bị hủy bỏ sau khi hai cổ động viên người Thụy Điển bên ngoài sân vận động bị bắn chết bởi một người đàn ông gốc Tunisia tự xưng là một thành viên của Nhà nước Hồi giáo Iraq và Levant (ISIS) trong một vụ xả súng chết người liên quan đến khủng bố Hồi giáo ở Bruxelles.[52]
Phong cách chơi bóng
[sửa | sửa mã nguồn]Gyökeres là một cầu thủ bóng đá có thể hình khỏe mạnh và anh sử dụng sức mạnh của mình để đảm bảo quyền kiểm soát bóng khi gặp áp lực. Hơn nữa, anh có khả năng xoay người rất nhanh và đồng thời là một người chạy nhanh, mạnh mẽ khi đang chơi bóng và là mối đe dọa trước khung thành. Anh cũng giành được hiệu quả trong việc mang lại cho các hậu vệ của đội mình một chút thời gian nghỉ ngơi sau khi cản phá. Là một tiền đạo mạnh mẽ và thể chất, anh gây chú ý nhờ tốc độ, sức chịu đựng và khả năng dứt điểm cũng như khả năng gây bất ngờ cho đối thủ bằng những màn trình diễn kỹ thuật bùng nổ nhờ kỹ năng điều khiển bóng, xử lý bóng trong khu vực chật hẹp và ứng biến khi cần thiết.[53][54][55]
Kiểu ăn mừng bàn thắng
[sửa | sửa mã nguồn]Gyökeres được biết đến qua kiểu ăn mừng bàn thắng của mình bằng cách bắt chéo cả hai tay lên miệng. Đồng đội của anh ở Coventry City, Josh Eccles, từng nói vào tháng 3 năm 2023 rằng anh đã biết đến kiểu ăn mừng bàn thắng này dựa trên nhân vật Hannibal Lecter.[56] Thông qua một bài báo của tờ báo Thụy Điển Aftonbladet vào tháng 11 năm 2023, khi Gyökeres đang thi đấu cho Sporting CP, Viktor Gyökeres đã nói rằng kiểu ăn mừng bàn thắng có chứa đựng nhiều suy đoán, một mặt là sự kết hợp giữa Hannibal Lecter và Người Dơi và mọi thứ có thể, mặt khác thì không ai hiểu đúng nó.[57] Vào ngày 18 tháng 12, trong cuộc phỏng vấn cho Sport TV sau chiến thắng 2–0 trên sân nhà trước đối thủ Porto, Gyökeres được hỏi về màn ăn mừng bàn thắng thường lệ của anh. Anh đã trả lời rằng: "Tôi nghĩ bạn sẽ hỏi tôi sớm hơn. Tôi đã ở đây được vài tháng và chưa có ai hỏi tôi câu hỏi đó cả... Tôi sẽ kể cho bạn sau mùa giải nếu chúng tôi vô địch giải VĐQG... không vấn đề gì".[58][59] Vào tháng 6 năm 2024, giới truyền thông Bồ Đào Nha tuyên bố rằng màn ăn mừng bàn thắng của anh được lấy cảm hứng từ Bane, một nhân vật truyện tranh, sau khi Gyökeres đăng trên Instagram một cụm từ được cho là của Bane.[60]
Đời tư
[sửa | sửa mã nguồn]Gyökeres sinh ra và lớn lên ở Stockholm và anh là người gốc Hungary thông qua ông nội.[61][62] Anh từng có một mối quan hệ với Amanda Nildén, một nữ cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp và người đồng hương của anh. Sau khi chuyển đến Brighton vào năm 2018, anh đã cùng Nildén chuyển đến Anh. Sau đó, Nildén đã gây ấn tượng và do vậy đảm bảo được một suất đá chính trong đội nữ của Brighton.[63] Gyökeres và Nildén biết nhau ở tuổi thiếu niên khi họ còn chơi cho IF Brommapojkarna, một câu lạc bộ ở ngoại ô Stockholm.[64] Vào tháng 1 năm 2024, có thông tin tiết lộ rằng anh có mối quan hệ với nữ diễn viên người Bồ Đào Nha Inês Aguiar.[65][66]
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 31 tháng 8 năm 2024
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải vô địch | Cúp quốc gia[a] | Cúp Liên đoàn[b] | Châu lục | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Brommapojkarna | 2015 | Superettan | 8 | 0 | 4 | 3 | — | — | — | 12 | 3 | |||
2016 | Division 1 | 19 | 7 | 6 | 2 | — | — | — | 25 | 9 | ||||
2017 | Superettan | 29 | 13 | 1 | 0 | — | — | — | 30 | 13 | ||||
Tổng cộng | 56 | 20 | 11 | 5 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 67 | 25 | ||
Brighton & Hove Albion | 2017–18 | Premier League | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | 0 | 0 | ||
2018–19 | Premier League | 0 | 0 | 4 | 0 | 1 | 0 | — | — | 5 | 0 | |||
2019–20 | Premier League | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | 0 | 0 | |||
2020–21 | Premier League | 0 | 0 | 0 | 0 | 3 | 1 | — | — | 3 | 1 | |||
Tổng cộng | 0 | 0 | 4 | 0 | 4 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 8 | 1 | ||
FC St. Pauli (mượn) | 2019–20 | 2. Bundesliga | 26 | 7 | 2 | 0 | — | — | — | 28 | 7 | |||
Swansea City (mượn) | 2020–21 | Championship | 11 | 0 | 1 | 1 | 0 | 0 | — | — | 12 | 1 | ||
Coventry City (mượn) | 2020–21 | Championship | 19 | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | 19 | 3 | ||
Coventry City | 2021–22 | Championship | 45 | 17 | 2 | 1 | 0 | 0 | — | — | 47 | 18 | ||
2022–23 | Championship | 46 | 21 | 1 | 1 | 0 | 0 | — | 3[c] | 0 | 50 | 22 | ||
Tổng cộng | 91 | 38 | 3 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 3 | 0 | 97 | 40 | ||
Sporting CP | 2023–24 | Primeira Liga | 33 | 29 | 6 | 6 | 2 | 3 | 9[d] | 5 | — | 50 | 43 | |
2024–25 | Primeira Liga | 4 | 7 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0[e] | 0 | 1[f] | 0 | 5 | 7 | |
Tổng cộng | 37 | 36 | 6 | 6 | 2 | 3 | 9 | 5 | 1 | 0 | 55 | 50 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 240 | 104 | 26 | 13 | 6 | 4 | 9 | 5 | 4 | 0 | 285 | 126 |
- ^ Bao gồm Svenska Cupen, FA Cup, DFB-Pokal và Taça de Portugal
- ^ Bao gồm EFL Cup và Taça da Liga
- ^ Ra sân tại Play-off EFL Championship
- ^ Ra sân tại UEFA Europa League
- ^ Ra sân tại UEFA Champions League
- ^ Ra sân tại Supertaça Cândido de Oliveira
Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 8 tháng 9 năm 2024[67]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Thụy Điển | 2019 | 2 | 1 |
2020 | 0 | 0 | |
2021 | 2 | 0 | |
2022 | 7 | 1 | |
2023 | 8 | 3 | |
2024 | 3 | 4 | |
Tổng cộng | 22 | 9 |
- Tỷ số và kết quả liệt kê bàn thắng của Thụy Điển được để trước, cột tỷ số cho biết tỷ số sau mỗi bàn thắng của Gyökeres.
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 11 tháng 1 năm 2019 | Sân vận động Quốc tế Khalifa, Doha, Qatar | Iceland | 1–1 | 2–2 | Giao hữu |
2 | 12 tháng 6 năm 2022 | Sân vận động Ullevaal, Oslo, Na Uy | Na Uy | 2–3 | 2–3 | UEFA Nations League 2022–23 (hạng đấu B) |
3 | 27 tháng 3 năm 2023 | Friends Arena, Solna, Thụy Điển | Azerbaijan | 3–0 | 5–0 | Vòng loại UEFA Euro 2024 |
4 | 9 tháng 9 năm 2023 | A. Le Coq Arena, Tallinn, Estonia | Estonia | 1–0 | 5–0 | Vòng loại UEFA Euro 2024 |
5 | 16 tháng 10 năm 2023 | Sân vận động Nhà vua Baudouin, Bruxelles, Bỉ | Bỉ | 1–0 | 1–1[Ghi chú 1] | Vòng loại UEFA Euro 2024 |
6 | 21 tháng 3 năm 2024 | Sân vận động D. Afonso Henriques, Guimarães, Bồ Đào Nha | Bồ Đào Nha | 1–4 | 2–5 | Giao hữu |
7 | 5 tháng 9 năm 2024 | Sân vận động Tofiq Bahramov, Baku, Azerbaijan | Azerbaijan | 3–0 | 3–1 | UEFA Nations League 2024–25 (hạng đấu C) |
8 | 8 tháng 9 năm 2024 | Strawberry Arena, Solna, Thụy Điển | Estonia | 1–0 | 3–0 | UEFA Nations League 2024–25 (hạng đấu C) |
9 | 3–0 |
- ^ Chuyến làm khách của Thụy Điển trước Bỉ tại vòng loại UEFA Euro 2024 đã bị hủy sau hiệp một với tỷ số 1-1 vì hai cổ động viên người Thụy Điển bên ngoài sân vận động bị bắn chết bởi một người đàn ông gốc Tunisia tự xưng là một thành viên của Nhà nước Hồi giáo Iraq và Levant (ISIS) trong một vụ xả súng chết người liên quan đến khủng bố Hồi giáo ở Bruxelles.[52] Vào ngày 19 tháng 10 năm 2023, UEFA đã ra phán quyết rằng tỷ số của hiệp một được coi là chung cuộc và trận đấu không được tiếp tục.[68]
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]IF Brommapojkarna
Sporting CP
Cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]- Đội hình xuất sắc nhất mùa giải EFL Championship: 2022–23[70]
- Đội hình xuất sắc nhất mùa giải PFA: EFL Championship 2022–23[71]
- Cầu thủ xuất sắc nhất tháng EFL Championship: Tháng 11 năm 2022,[27] tháng 3 năm 2023[28]
- Chiếc giày vàng Giải vô địch bóng đá U-19 châu Âu: 2017[72]
- Cầu thủ xuất sắc nhất tháng Primeira Liga: Tháng 9 năm 2023, tháng 10 năm 2023, tháng 11 năm 2023, tháng 12 năm 2023, tháng 1 năm 2024, tháng 4 năm 2024
- Tiền đạo xuất sắc nhất tháng Primeira Liga: Tháng 9 năm 2023, tháng 10 năm 2023, tháng 11 năm 2023, tháng 12 năm 2023, tháng 1 năm 2024, tháng 4 năm 2024
- Vua phá lưới Primeira Liga: 2023–24
- Đội hình xuất sắc nhất năm của Primeira Liga: 2023–24
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Premier League clubs publish retained lists” [Các câu lạc bộ Premier League công bố danh sách được giữ lại] (bằng tiếng Anh). Premier League. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2024.
- ^ a b Viktor Gyökeres tại Soccerway
- ^ Soares da Silva, Eduardo (6 tháng 3 năm 2024). Na pegada de Gyökeres em Estocolmo [Theo bước chân của Gyökeres ở Stockholm] (Băng video) (bằng tiếng Bồ Đào Nha). RR V+ Vídeos Bola Branca. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2024.
- ^ a b “Viktor Gyökeres klar för Brighton & Hove Albion FC – BP” [Viktor Gyökeres sẵn sàng cho Brighton & Hove Albion FC – BP]. IF Brommapojkarna (bằng tiếng Thụy Điển). 6 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2024.
- ^ Strandman, Pelle (2 tháng 7 năm 2017). “"Stor chans att vi lyckas med det också..."” ["Chúng ta cũng sẽ thành công trong việc đó với cơ hội lớn..."]. Aftonbladet (bằng tiếng Thụy Điển). Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2024.
- ^ Forsberg, Aron (12 tháng 3 năm 2017). “TV: 18-åringen sköt BP till stor cupskräll med solomål” [TV: Cầu thủ 18 tuổi hạ gục BP thành công rực rỡ ở cúp quốc gia với bàn thắng solo]. fotbollskanalen (bằng tiếng Thụy Điển). Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Brighton agree Viktor Gyokeres transfer from Brommapojkarna”. ESPN (bằng tiếng Anh). 6 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Seriesegern säkrad efter Gyökeres avskedsshow” [Chiến thắng được đảm bảo sau màn trình diễn chia tay của Gyökeres]. IF Brommapojkarna (bằng tiếng Thụy Điển). 4 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Viktor Gyökeres | Forward”. Brighton & Hove Albion (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2024.
- ^ Vegas, Paul (3 tháng 1 năm 2018). “Viktor Gyokeres excited joining Brighton: I'll start with U23s - Tribal Football”. Tribal Football (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2024.
- ^ “Brighton knocked out of Carabao Cup by late Southampton goal”. Sussex Express. 28 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2024.
- ^ Oscroft, Tim (26 tháng 1 năm 2019). “Brighton held at home by West Brom”. BBC Sport (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2024.
- ^ “FC St. Pauli leiht Viktor Gyökeres aus” [FC St. Pauli cho mượn Viktor Gyökeres]. FC St. Pauli (bằng tiếng Đức). 25 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2024.
- ^ “2019/2020 - 1. - DSC Arminia Bielefeld vs. FC St. Pauli”. FC St. Pauli (bằng tiếng Anh). 31 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2024.
- ^ “2019/2020 - 8. - FC St. Pauli vs. SV Sandhausen”. FC St. Pauli (bằng tiếng Anh). 29 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2024.
- ^ “Brighton fringe players impress in win”. BBC Sport (bằng tiếng Anh). 17 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2024.
- ^ Talbot, Bruce (2 tháng 10 năm 2020). “Viktor Gyokeres heads to Swansea on loan”. Brighton & Hove Albion F.C. (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2024.
- ^ Vincent, Gareth (3 tháng 10 năm 2020). “Swans defeat Millwall to remain unbeaten”. BBC Sport (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2024.
- ^ Yousif, Layth (10 tháng 1 năm 2021). “FA Cup third round Stevenage 0-2 Swansea City: Swans emerge triumphant from the mist”. Hitchin Nub News (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2024.
- ^ “Viktor Gyokeres recalled from Swansea City loan spell”. www.swanseacity.com (bằng tiếng Anh). 14 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2024.
- ^ Hornby, Mark (15 tháng 1 năm 2021). “TRANSFER: Viktor Gyökeres joins Coventry City on loan!”. Coventry City F.C. (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2024.
- ^ Stenning, Adam (20 tháng 1 năm 2021). “On-loan Albion striker makes his debut for Coventry”. The Argus (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2024.
- ^ “Coventry edge past struggling Wednesday”. BBC Sport (bằng tiếng Anh). 27 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2024.
- ^ Hornby, Mark (9 tháng 7 năm 2021). “TRANSFER: Viktor Gyökeres signs for Coventry City!”. Coventry City F.C. (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2024.
- ^ Scott, Ged (8 tháng 8 năm 2021). “Coventry City 2-1 Nottingham Forest: Late Kyle Mcfadzean makes magical Sky Blues home return”. BBC Sport (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2024.
- ^ “Viktor Gyökeres - Detaillierte Leistungsdaten”. Transfermarkt (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2024.
- ^ a b “Sky Bet EFL Manager and Player of the Month: November Winners”. EFL (bằng tiếng Anh). 8 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2024.
- ^ a b “Sky Bet EFL March Manager and Player of the Month winners!”. EFL (bằng tiếng Anh). 7 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2024.
- ^ Minh Tuấn (14 tháng 12 năm 2023). “Chelsea duyệt chi 100 triệu euro cho 'sát thủ' Thụy Điển”. www.tinthethao.com.vn. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2024.
- ^ “Coventry striker Gyokeres joins Sporting Lisbon”. BBC Sport (bằng tiếng Anh). 13 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2024.
- ^ “Sporting divulga números do mercado de transferências” [Sporting công bố số liệu thị trường chuyển nhượng]. A Bola (bằng tiếng Bồ Đào Nha). 15 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2024.
- ^ “Sporting salvage three late points after Gyökeres stars in glowing debut”. OneFootball (bằng tiếng Anh). 24 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2024.
- ^ “2-1 win over SK Sturm Graz opens Europa League campaign”. sporting.pt (bằng tiếng Anh). 25 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2024.
- ^ “Sebastián Coates early goal allows 10-man Sporting to escape with point against Raków Częstochowa”. Portugoal (bằng tiếng Anh). 27 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2024.
- ^ “Sporting CP beat SC Farense with Gyökeres stamping a hat-trick”. Liga Portugal (bằng tiếng Anh). 2 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2024.
- ^ “Two stoppage-time goals give Benfica dramatic 2-1 Lisbon derby win over Sporting”. Portugoal (bằng tiếng Anh). 12 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2024.
- ^ “8-0 win makes statement in Taça de Portugal”. sporting.pt (bằng tiếng Anh). 28 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2024.
- ^ Marques, Pedro Miguel (18 tháng 12 năm 2023). “Sporting vence FC Porto e passa o Natal na frente. Gyokeres brilhou, Pepe foi expulso” [Sporting đánh bại FC Porto trước khi đón Giáng sinh. Gyokeres tỏa sáng, Pepe bị đuổi khỏi sân]. SAPO Desporto (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2024.
- ^ “Sporting crush Estoril Praia 5-1 at Alvalade”. OneFootball (bằng tiếng Anh). 24 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2024.
- ^ Kleis, Christopher (18 tháng 3 năm 2024). “Erster Hattrick der Saison: Ex-St. Pauli-Profi blüht in Lissabon auf” [Hat-trick đầu tiên trong mùa giải: Cựu sao St. Pauli nở rộ ở Lisbon]. StPauli24 (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2024.
- ^ “Sporting CP earn a 2-2 draw against Porto in a thriller at Estádio do Dragão” [Sporting CP giành được trận hòa 2-2 trước Porto trong trận đấu kịch tính tại Sân vận động Dragão]. portugoal.net (bằng tiếng Anh). 28 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2024.
- ^ a b “Sporting Lisbon Win Portuguese League After Benfica Stumble” [Sporting Lisbon vô địch giải VĐQG Bồ Đào Nha sau thất bại của Benfica]. NDTVSports (bằng tiếng Anh). 5 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2024.
- ^ Azevedo, Rogério (18 tháng 5 năm 2024). “Sporting-Chaves, 3-0 Noventa minutos iguais a três mil do campeonato (crónica)” [Sporting-Chaves, 3-0 Chín mươi phút tương đương ba nghìn phút ở giải vô địch (mốc thời gian)]. Abola.pt (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2024.
- ^ Roseiro, Bruno (18 tháng 5 năm 2024). “Mais pontos, mais vitórias, mais golos, 100% de eficácia e um sueco goleador: os 10 recordes para a história do 20.º título” [Nhiều điểm nhất, nhiều chiến thắng nhất, nhiều bàn thắng nhất, hiệu suất 100% và tay săn bàn người Thụy Điển: 10 kỷ lục trong chức vô địch thứ 20 lịch sử]. Observador (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2024.
- ^ Roseiro, Bruno (29 tháng 5 năm 2024). “Uma má notícia que pode ser boa? Viktor Gyökeres falha seleção da Suécia e é operado ao joelho esquerdo” [Tin xấu có thể là tin tốt? Viktor Gyökeres bỏ lỡ trận tuyển Thụy Điển và phải phẫu thuật đầu gối trái]. Observador (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Viktor Gyökeres - Player profile 23/24”. transfermarkt.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2024.
- ^ Haslam, Andrew (17 tháng 7 năm 2017). “Ten to follow from Under-19s”. UEFA (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2024.
- ^ “Four share Under-19 top scorers' prize”. UEFA (bằng tiếng Anh). 15 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2024.
- ^ “Vi har inte många som honom i svensk fotboll” [Chúng tôi không có nhiều người như anh ấy trong làng bóng đá Thụy Điển]. Aftonbladet (bằng tiếng Thụy Điển). 8 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2024.
- ^ “LIVE Sweden - Iceland - International friendlies - 11 January 2019”. Eurosport UK (bằng tiếng Anh). 11 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2024.
- ^ Turner, Andy (2 tháng 10 năm 2021). “Sky Blues' Viktor Gyokeres to replace Ibrahimovic for Sweden”. Coventry Live (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2024.
- ^ a b Sông Lam (20 tháng 10 năm 2023). “Trận Bỉ - Thụy Điển không đá lại sau vụ 2 cổ động viên bị bắn chết”. Báo điện tử Dân Trí. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2024.
- ^ Furniss, Matt (27 tháng 5 năm 2023). “Viktor Gyökeres: The Making of a Coventry Cult Hero”. The Analyst (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2024.
- ^ Young-Myles, Oliver (26 tháng 5 năm 2023). “Coventry's 'natural finisher' Gyokeres is ready for the top flight after Brighton woes”. inews.co.uk (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2024.
- ^ “How ex-Albion striker Gyokeres went from low-key loan to record move to Portugal”. The Argus (bằng tiếng Anh). 14 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2024.
- ^ Turner, Andy (20 tháng 3 năm 2023). “Coventry City notebook: Kyle's kid gloves Vik celebration theory emerges”. Coventry Live (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2024.
- ^ Wahlberg, Malin (14 tháng 11 năm 2023). “Gyökeres slår tillbaka om målgesten: "Är fel"” [Gyökeres phản bác lại kiểu ăn mừng ghi bàn: "Sai rồi"]. Aftonbladet (bằng tiếng Thụy Điển). Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2024.
- ^ “Gyokeres revela quando vai explicar famoso festejo” [Gyokeres tiết lộ thời điểm giải thích kiểu ăn mừng nổi tiếng]. Abola.pt (bằng tiếng Bồ Đào Nha). 19 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2024.
- ^ Gyokeres: "Não sei porque não contou o segundo golo" (Video trên YouTube) (bằng tiếng Anh). VSports - Liga Portugal. 19 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2024.
- ^ Roseiro, Bruno (25 tháng 6 năm 2024). “Não, não era por Hannibal Lecter: Gyökeres explica "máscara" nos festejos (que é de um vilão da trilogia do "Cavaleiro das Trevas")” [Không, nó không dành cho Hannibal Lecter: Gyökeres giải thích về "mặt nạ" trong lễ hội (thuộc về một nhân vật phản diện trong bộ ba phim "Hiệp sĩ bóng đêm")]. Observador (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2024.
- ^ Pasztor, David (14 tháng 12 năm 2023). “Report: Chelsea add Victor Gyökeres to January striker shortlist”. We Ain't Got No History (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2024.
- ^ “Viktor Gyökeres a PL-ben folytatja” [Viktor Gyökeres tiếp tục ở PL]. www.goal.com (bằng tiếng Hungary). 7 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2024.
- ^ “From Bromma To Brighton: Talking With Viktor Gyökeres And Amanda Nildén”. SoccerBible (bằng tiếng Anh). 21 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2024.
- ^ “Namorada de Gyokeres foi apontada, mas não irá reforçar o Sporting” [Bạn gái Gyokeres được bổ nhiệm nhưng sẽ không củng cố Sporting]. O Jogo (bằng tiếng Bồ Đào Nha). 8 tháng 7 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2024.
- ^ Ferreira, Diogo (3 tháng 1 năm 2024). “Viktor Gyökeres do Sporting "rouba" o coração da atriz portuguesa Inês Aguiar” [Viktor Gyökeres của Sporting "đánh cắp" trái tim nữ diễn viên người Bồ Đào Nha Inês Aguiar]. Dioguinho (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2024.
- ^ “Viktor Gyökeres vive romance com atriz portuguesa da TVI” [Viktor Gyökeres có một cuộc sống lãng mạn với nữ diễn viên Bồ Đào Nha của TVI] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). A Televisão. 3 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2024.
- ^ Viktor Gyökeres tại National-Football-Teams.com
- ^ Hoàng Cầm (19 tháng 10 năm 2023). “Bỉ vs Thụy Điển gặp thảm kịch, UEFA chính thức ra quyết định cuối cùng”. thethao247.vn. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2024.
- ^ Appelquist, Peter (4 tháng 11 năm 2017). “Seriesegern säkrad efter Gyökeres avskedsshow – BP” [Chức vô địch được đảm bảo sau buổi biểu diễn chia tay của Gyökeres]. IF Brommapojkarna (bằng tiếng Thụy Điển). Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2024.
- ^ “EFL Team of the Season line-ups revealed”. English Football League (bằng tiếng Anh). 23 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2024.
- ^ “Erling Haaland: Manchester City forward wins PFA men's player of the year award”. BBC Sport (bằng tiếng Anh). 29 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2024.
- ^ “Four share Under-19 top scorers' prize”. UEFA (bằng tiếng Anh). 15 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2024.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Viktor Gyökeres trong cơ sở dữ liệu transfermarkt
- Viktor Gyökeres tại Soccerbase
- Sinh năm 1998
- Nhân vật còn sống
- Người Thụy Điển
- Người Thụy Điển gốc Hungary
- Người Stockholm
- Cầu thủ bóng đá Thụy Điển
- Cầu thủ bóng đá nam Thụy Điển
- Tiền đạo bóng đá
- Tiền đạo bóng đá nam
- Cầu thủ bóng đá IFK Aspudden-Tellus
- Cầu thủ bóng đá IF Brommapojkarna
- Cầu thủ bóng đá Brighton & Hove Albion F.C.
- Cầu thủ bóng đá FC St. Pauli
- Cầu thủ bóng đá Swansea City A.F.C.
- Cầu thủ bóng đá Coventry City F.C.
- Cầu thủ bóng đá Sporting Clube de Portugal
- Cầu thủ bóng đá Superettan
- Cầu thủ bóng đá 2. Bundesliga
- Cầu thủ bóng đá English Football League
- Cầu thủ Giải bóng đá vô địch quốc gia Bồ Đào Nha
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá trẻ quốc gia Thụy Điển
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-19 quốc gia Thụy Điển
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Thụy Điển
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Thụy Điển
- Cầu thủ bóng đá Thụy Điển ở nước ngoài
- Cầu thủ bóng đá nam Thụy Điển ở nước ngoài
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Wales
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Bồ Đào Nha