Bước tới nội dung

Whitney Houston (album)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Whitney Houston
Album phòng thu của Whitney Houston
Phát hành14 tháng 2 năm 1985 (1985-02-14)
Thu âm1983–1984
Thể loại
Thời lượng46:54
Hãng đĩaArista
Sản xuất
Thứ tự album của Whitney Houston
Whitney Houston
(1985)
Whitney Dancin' Special
(1986)
Đĩa đơn từ Whitney Houston
  1. "Hold Me"
    Phát hành: 24 tháng 5 năm 1984
  2. "You Give Good Love"
    Phát hành: 22 tháng 2 năm 1985
  3. "All at Once"
    Phát hành: 24 tháng 3 năm 1985
  4. "Saving All My Love for You"
    Phát hành: 13 tháng 8 năm 1985
  5. "Thinking About You"
    Phát hành: 19 tháng 10 năm 1985
  6. "How Will I Know"
    Phát hành: 22 tháng 11 năm 1985
  7. "Greatest Love of All"
    Phát hành: 18 tháng 3 năm 1986

Whitney Houstonalbum phòng thu đầu tay mang chính tên của ca sĩ người Mỹ Whitney Houston, phát hành ngày 14 tháng 2 năm 1985 bởi Arista Records. Sau khi xem Houston biểu diễn tại một hộp đêm ở Thành phố New York, chủ tịch của Arista lúc bấy giờ Clive Davis nhận thấy tiềm năng từ nữ ca sĩ và quyết định ký hợp đồng ghi âm với cô. Được thu âm trong hai năm 1983 và 1984, album có sự tham gia sản xuất của Kashif, Michael Masser, Narada Michael WaldenJermaine Jackson, người cũng tham gia góp giọng trong hai bài hát "Nobody Loves Me Like You Do" và "Take Good Care of My Heart". Houston cũng hát lại "Saving All My Love for You" và "Greatest Love of All" do Masser sáng tác, trong đó bản nhạc sau từng được thu âm vào năm 1977 bởi George Benson với tên gọi "The Greatest Love of All", và là bài hát chủ đề cho bộ phim tiểu sử về Muhammad Ali năm 1977 The Greatest. Ngoài ra, bản song ca năm 1984 với Teddy Pendergrass "Hold Me" cũng được đưa vào đĩa nhạc.

Sau khi phát hành, Whitney Houston nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, những người ca ngợi chất giọng của Houston và gọi cô là một trong những nghệ sĩ mới xuất sắc nhất trong nhiều năm. Mặc dù không được giải Grammy đề cử cho Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất do đã từng xuất hiện trong tác phẩm của nghệ sĩ khác trước đó và gây nên nhiều tanh cãi, album vẫn nhận được năm đề cử trong hai năm liên tiếp, bao gồm Album của năm tại lễ trao giải thường niên lần thứ 28. Whitney Houston cũng được đạt nhiều thành công vang dội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng tại Úc, Canada, Ý, Na Uy và Thụy Điển, đồng thời vươn đến top 10 ở hầu hết những thị trường khác. Album trải qua 14 tuần không liên tiếp ở vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard 200 tại Hoa Kỳ và là album bán chạy nhất năm 1986 tại đây. Whitney Houston được chứng nhận 14 đĩa Bạch kim bởi Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ (RIAA), và là album đầu tiên của Houston đạt đĩa Kim cương.

Bảy đĩa đơn đã được phát hành từ Whitney Houston, bao gồm ba đĩa đơn quán quân trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100—"Saving All My Love for You", "How Will I Know" và "Greatest Love of All"—khiến đĩa nhạc trở thành album đầu tay đầu tiên và album đầu tiên của một nghệ sĩ hát đơn nữ sản sinh ra ba đĩa đơn số một tại Hoa Kỳ. Ngoài ra, "Saving All My Love for You" cũng giúp Houston thắng giải Grammy đầu tiên trong sự nghiệp cho Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất, trong khi "Greatest Love of All" được đề cử cho Thu âm của năm. Để quảng bá album, nữ ca sĩ thực hiện hai chuyến lưu diễn US Summer TourThe Greatest Love World Tour với 104 đêm diễn và đi qua khắp Bắc Mỹ, Châu Âu và Nhật Bản. Kể từ khi phát hành, Whitney Houston đã bán được hơn 25 triệu bản trên toàn cầu, trở thành album đầu tay bán chạy nhất của một nghệ sĩ nữ, cũng như là một trong những album bán chạy nhất mọi thời đại. Album còn lọt vào danh sách 500 album vĩ đại nhất mọi thời đại của Rolling Stone.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Whitney Houston – Phiên bản tiêu chuẩn
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."You Give Good Love"La LaKashif4:37
2."Thinking About You"
  • Kashif
  • La La
Kashif5:24
3."Someone for Me"
  • Raymond Jones
  • Freddie Washington
Jermaine Jackson4:58
4."Saving All My Love for You"Masser3:58
5."Nobody Loves Me Like You Do" (song ca với Jermaine Jackson)
Jackson3:48
6."How Will I Know"Walden4:35
7."All at Once"Masser4:28
8."Take Good Care of My Heart" (song ca với Jermaine Jackson)
Jackson4:15
9."Greatest Love of All"
Masser4:51
10."Hold Me" (song ca với Teddy Pendergrass)
  • Creed
  • Masser
Masser6:00
Tổng thời lượng:46:54
Whitney Houston – Phiên bản cao cấp kỷ niệm 25 năm (bản nhạc bổ sung)
STTNhan đềNgười phối lạiThời lượng
11."Thinking About You" (12" dance remix)Bruce Forest7:16
12."Someone for Me" (12" dance remix)Alan "The Judge" Coulthard7:24
13."How Will I Know" (a cappella)3:59
14."How Will I Know" (12" dance remix)John "Jellybean" Benitez6:32
15."Greatest Love of All" (trực tiếp tại Radio City Music Hall vào ngày 9 tháng 3 năm 1990, trong một buổi hòa nhạc kỷ niệm 15 năm thành lập Arista Records) 7:06
Whitney Houston – Phiên bản cao cấp kỷ niệm 25 năm (DVD kèm theo)
STTNhan đềThời lượng
1."Phỏng vấn Whitney Houston và Clive Davis"9:30
2."Home" (trực tiếp từ The Merv Griffin Show vào ngày 23 tháng 6 năm 1983)4:45
3."I Am Changing" (trực tiếp từ Lễ kỷ niệm 10 năm thành lập Arista Records vào ngày 1 tháng 12 năm 1984)4:52
4."You Give Good Love" (trực tiếp từ Giải thưởng âm nhạc Soul Train lần thứ 1 vào ngày 23 tháng 3 năm 1987)4:17
5."You Give Good Love" (video ca nhạc)4:07
6."Saving All My Love for You" (video ca nhạc)3:56
7."How Will I Know" (video ca nhạc)4:31
8."Greatest Love of All" (video ca nhạc)4:52
Whitney Houston – Phiên bản tại Nhật Bản và Liên Xô (ấn phẩm tại Liên Xô không bao gồm "Hold Me")
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."How Will I Know"Walden4:35
2."All at Once"Masser4:28
3."Take Good Care of My Heart" (song ca với Jermaine Jackson)
Jackson4:15
4."Greatest Love of All"
Masser4:51
5."Hold Me" (song ca với Teddy Pendergrass)
  • Creed
  • Masser
Masser6:00
6."You Give Good Love"La LaKashif4:37
7."Thinking About You"
  • Kashif
  • La La
Kashif5:24
8."Someone for Me"
  • Raymond Jones
  • Freddie Washington
Jermaine Jackson4:58
9."Saving All My Love for You"Masser3:58
10."Nobody Loves Me Like You Do" (song ca với Jermaine Jackson)
Jackson3:48
Tổng thời lượng:47:23

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Certifications and sales for Whitney Houston
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[43] 5× Bạch kim 350,000[44]
Áo (IFPI Áo)[45] Bạch kim 50.000*
Bỉ (BEA)[43] Vàng 25.000*
Brasil (Pro-Música Brasil)[47] 250,000[46]
Canada (Music Canada)[48] Kim cương 1.000.000^
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[43] Vàng 50.000^
Phần Lan (Musiikkituottajat)[49] Vàng 29,109[49]
Pháp (SNEP)[50] Vàng 100.000*
Đức (BVMI)[51] Bạch kim 500.000^
Hồng Kông (IFPI Hồng Kông)[52] Bạch kim 20.000*
Ý (FIMI)[53] Bạch kim 250,000[53]
Hà Lan (NVPI)[54] Bạch kim 100.000^
New Zealand (RMNZ)[55] 2× Bạch kim 30.000^
Na Uy (IFPI)[56] Bạch kim 100,000[56]
Nam Phi (RISA)[43] Vàng 25.000*
Thụy Điển (GLF)[57] 2× Bạch kim 200.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[58] Bạch kim 50.000^
Anh Quốc (BPI)[59] 4× Bạch kim 1.200.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[60] 14× Bạch kim 14.000.000double-dagger
Tổng hợp
Toàn cầu 25,000,000[61]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Wete, Brad (tháng 9 năm 2008). “The Beginning: Whitney Houston. Vibe: 106. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2016.
  2. ^ Allison Stewart (31 tháng 8 năm 2009). “Recordings: With 'I Look to You,' Whitney Houston Eyes a Comeback”. The Washington Post. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2010.
  3. ^ Billboard: Hits of the World” (PDF). Billboard. 98 (34): 72. 23 tháng 8 năm 1986. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2023.
  4. ^ "Austriancharts.at – Whitney Houston – Whitney Houston" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập June 15, 2024.
  5. ^ "Top RPM Albums: Issue 0654". RPM. Library and Archives Canada. Truy cập June 15, 2024.
  6. ^ "Dutchcharts.nl – Whitney Houston – Whitney Houston" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập June 15, 2024.
  7. ^ Pennanen, Timo (2006). Sisältää hitin: Levyt ja esittäjät Suomen musiikkilistoilla vuodesta 1972. Finland: Otava. tr. 160. ISBN 951-1-21053-X.
  8. ^ Music & Media: European Hot 100 Albums” (PDF). Music & Media. 31 tháng 5 năm 1986. tr. 17. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2024.
  9. ^ "Offiziellecharts.de – Whitney Houston – Whitney Houston" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập June 15, 2024.
  10. ^ Billboard: Hits of the World” (PDF). Billboard. 99 (15): 71. 11 tháng 4 năm 1987. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2024.
  11. ^ Billboard: Hits of the World”. Billboard. 98 (13): 67. 29 tháng 3 năm 1986. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2024.
  12. ^ "Charts.nz – Whitney Houston – Whitney Houston" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập June 15, 2024.
  13. ^ "Norwegiancharts.com – Whitney Houston – Whitney Houston" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập June 15, 2024.
  14. ^ "Swedishcharts.com – Whitney Houston – Whitney Houston" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập June 15, 2024.
  15. ^ "Swisscharts.com – Whitney Houston – Whitney Houston" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập June 15, 2024.
  16. ^ "Whitney Houston | Artist | Official Charts" (bằng tiếng Anh). UK Albums Chart. Truy cập June 15, 2024.
  17. ^ Music Week: Top Disco and Dance Albums” (PDF). Music Week: 12. 18 tháng 1 năm 1986. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2024.
  18. ^ "Whitney Houston Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập June 15, 2024.
  19. ^ "Whitney Houston Chart History (Top R&B/Hip-Hop Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập June 15, 2024.
  20. ^ RPM Top 100 Albums of 1985” (PDF). RPM. 43 (16): 14. 28 tháng 12 năm 1985. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2024.
  21. ^ “Official Top 40 Albums”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2024.
  22. ^ Billboard 1985: The Year in Music & Video” (PDF). Billboard. 97 (52): T-19. 28 tháng 12 năm 1985. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2024.
  23. ^ Billboard 1985: The Year in Music & Video” (PDF). Billboard. 97 (52): T-27. 28 tháng 12 năm 1985. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2024.
  24. ^ a b Kent, David (1993). Australian Chart Book 1970–1992. St Ives, New South Wales: Australian Chart Book. ISBN 0-646-11917-6.
  25. ^ “Jahreshitparade 1986”. Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  26. ^ RPM: Top 100 Albums of '86” (PDF). RPM. 45 (14): 9. 27 tháng 12 năm 1986. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2024.
  27. ^ “Jaaroverzichten – Album 1986”. Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  28. ^ Music & Media: European Hot 100 Albums” (PDF). Music & Media. 3 (51/52): 35. 27 tháng 12 năm 1986. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2024.
  29. ^ “Top 100 Album–Jahrescharts”. GfK Entertainment. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  30. ^ “Official Top 40 Albums”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  31. ^ “Schweizer Jahreshitparade 1986”. Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  32. ^ Music Week: Top 100 Albums” (PDF). Music Week: 25. 24 tháng 1 năm 1987. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2024.
  33. ^ Music Week: Disco Top Albums 1986” (PDF). Music Week: 17. 10 tháng 1 năm 1987. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2024.
  34. ^ Billboard 1986: The Year in Music and Video” (PDF). Billboard. 98 (52): Y-19. 27 tháng 12 năm 1986. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2024.
  35. ^ Billboard 1986: The Year in Music and Video” (PDF). Billboard. 98 (52): Y-24. 27 tháng 12 năm 1986. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2024.
  36. ^ RPM: Top 100 Albums of '87” (PDF). RPM. 47 (12): 9. 26 tháng 12 năm 1987. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2024.
  37. ^ Music & Media: European Charts of the Year 1987” (PDF). Music & Media. 4 (51/52): 35. 26 tháng 12 năm 1987. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2024.
  38. ^ “Official Top 40 Albums”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  39. ^ Billboard 1987: The Year in Music & Video” (PDF). Billboard. 99 (52): Y-20. 26 tháng 12 năm 1987. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2024.
  40. ^ Billboard 200 Albums”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  41. ^ “Greatest of All Time Billboard 200 Albums”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  42. ^ “Greatest of All Time Billboard 200 Albums by Women”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  43. ^ a b c d Nick Robertshaw (9 tháng 8 năm 1986). “Houston Attains Global Stardom”. Billboard: 67. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2010.
  44. ^ Baker, Glenn A. (15 tháng 11 năm 1986). “Pacing the Majors…”. Billboard: A-6. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2021.
  45. ^ “Chứng nhận album Áo – Whitney Houston – Whitney Houston” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo.
  46. ^ Souza, Tárik de (25 tháng 12 năm 1992). “Balada de estio”. Jornal do Brasil (bằng tiếng Bồ Đào Nha): 2. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2020. Bài hát chủ đề cũng là một bài hát dẫn đầu: bản ballad "I Will Always Love You" chiếm vị trí đầu bảng trong ba tuần tại Hoa Kỳ và ở Brazil, cô cũng bán được 250.000 bản với mỗi album trước đó của mình.
  47. ^ “Chứng nhận album Brasil – Whitney Houston – Whitney Houston” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil.
  48. ^ “Chứng nhận album Canada – Whitney Houston – Whitney Houston” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  49. ^ a b “Chứng nhận album Phần Lan – Whitney Houston – Whitney Houston” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  50. ^ “Chứng nhận album Pháp – Whitney Houston – Whitney Houston” (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Select WHITNEY HOUSTON and click OK. 
  51. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Whitney Houston; 'Whitney Houston')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie.
  52. ^ “IFPIHK Gold Disc Award − 1988” (bằng tiếng Trung). IFPI Hồng Kông.
  53. ^ a b “A Platinum Debut” (PDF). Music & Media. 4 tháng 7 năm 1987. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2019.
  54. ^ “Chứng nhận album Hà Lan – Whitney Houston – Whitney Houston” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Enter Whitney Houston in the "Artiest of titel" box. Select 1986 in the drop-down menu saying "Alle jaargangen".
  55. ^ “Latest Gold / Platinum Albums” (bằng tiếng Anh). Radioscope. ngày 17 tháng 7 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2011.
  56. ^ a b “Gold & Platinum Awards 1986” (PDF). Music and Media. World Radio History Archive. 27 tháng 12 năm 1986. tr. 33. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2021.
  57. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 1987−1998” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2021.
  58. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Whitney Houston')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien.
  59. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Whitney Houston – Whitney Houston” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry.
  60. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Whitney Houston – Whitney Houston” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2023.
  61. ^ Hyman, Dan (3 tháng 10 năm 2017). “Music Industry Pays Tribute to Whitney Houston”. Voice of America. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2017.

Tài liệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]