Wings (album của BTS)
Wings | ||||
---|---|---|---|---|
Album phòng thu của BTS | ||||
Phát hành | 10 tháng 10, 2016 | |||
Thu âm | 2016 | |||
Thể loại | ||||
Thời lượng | 53:41 (Wings) 1:06:18 (You Never Walk Alone) | |||
Ngôn ngữ | Tiếng Hàn | |||
Hãng đĩa | ||||
Sản xuất | Pdogg | |||
Thứ tự album của BTS | ||||
| ||||
Phiên bản W.I.N.G | ||||
Từ trái qua phải: "W", "I", "N" và "G" | ||||
Phiên bản tái phát hành | ||||
Đĩa đơn từ You Never Walk Alone | ||||
|
Wings là album phòng thu tiếng Hàn thứ hai của nhóm nhạc nam Hàn Quốc BTS. Album được Big Hit Entertainment phát hành vào ngày 10 tháng 10 năm 2016 với bốn phiên bản khác nhau. Album bao gồm tổng cộng 15 bài hát, trong đó "Blood Sweat & Tears" được phát hành thành đĩa đơn mở đường cho album.[2] Wings là một album chủ đề có nội dung về sự cám dỗ và trưởng thành, với ảnh hưởng sâu sắc từ cuốn tiểu thuyết bildungsroman có tựa đề Demian của Hermann Hesse. Vào ngày 13 tháng 2 năm 2017, album được tái phát hành với tựa đề mới You Never Walk Alone.[3] Đây là phần tiếp theo của canon cho Wings và có thêm ba bài hát mới. Hai đĩa đơn chủ đạo được quảng bá cho album này là "Spring Day" và "Not Today".
Wings và You Never Walk Alone đều nhận được những đánh giá tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc. Hai album này bán ra 1,8 triệu bản trên toàn cầu[4] và là các album có doanh số cao kỷ lục của nhóm nhạc vào thời điểm đó.[5] Thành tích về mặt thương mại này đã giúp BTS trở thành một trong số những nghệ sĩ có doanh số album đạt hơn một triệu bản.[6] Theo Bảng xếp hạng Gaon, Wings là album bán chạy nhất năm 2016 tại Hàn Quốc.[7]
Bối cảnh và phát hành
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 31 tháng 8 năm 2016, Big Hit Entertainment công bố buổi hòa nhạc toàn cầu chính thức thứ ba của BTS dành cho người hâm mộ, nơi nhóm sẽ biểu diễn những bài hát mới lần đầu tiên.[8][9] Từ ngày 4 đến ngày 13 tháng 9, Big Hit Entertainment phát hành một loạt các video ngắn cho mỗi thành viên để quảng bá album sắp phát hành.[10][11] Các video bắt đầu với "Begin" của Jungkook,[12][13] tiếp theo là "Lie" của Jimin,[14] "Stigma" của V,[15] "First Love" của Suga,[16] "Reflection" của RM,[17][18] "Mama" của J-Hope,[19][20] và kết thúc với "Awake" của Jin.[21]
Vào ngày 25 tháng 9, BTS phát hành đoạn video rap solo của thành viên J-Hope trên YouTube như là trailer cho lần comeback này.[22] Video mô tả tâm trí của một cậu bé gặp một con quỷ được gọi là 'cám dỗ'.[23][24] Từ ngày 28 tháng 9 đến ngày 4 tháng 10, Big Hit Entertainment "nhá hàng" những hình ảnh chủ đề của album[25][26][27][28] trên các trang Instagram, Twitter và Facebook chính thức tiết lộ album sẽ được phát hành dưới dạng đĩa trong bốn phiên bản: W, I, N và G.[29] Danh sách ca khúc của album sau đó được phát hành vào ngày 5 tháng 10 trên trang web và tài khoản Twitter chính thức.[10][30] Một đoạn teaser (giới thiệu) cho video âm nhạc[31] cũng được phát hành vào ngày 7 tháng 10 trên YouTube, cho thấy "Blood Sweat & Tears" sẽ là đĩa đơn chính. Big Hit Entertainment cuối cùng đã tiết lộ thiết kế và chi tiết của album dạng đĩa sẽ bao gồm một cuốn ảnh, polaroid, standee mini và áp phích.[32]
Sáng tác
[sửa | sửa mã nguồn]Trong buổi họp báo về việc phát hành album, trưởng nhóm RM giải thích: "Càng khó cưỡng lại, bạn càng nghĩ và lung lay. Sự không chắc chắn đó là một phần của quá trình trưởng thành. 'Blood Sweat & Tears' là một bài hát cho thấy cách người ta suy nghĩ, lựa chọn và trưởng thành." Biểu tượng như 'đôi cánh' là đại diện cho sự trưởng thành, với Suga nói thêm, "Bài hát chuyển tiếp một quyết tâm lạc quan để sử dụng đôi cánh của chúng ta để đi xa, ngay cả khi chúng ta gặp phải những cám dỗ trong cuộc sống."[33]
Nhóm cũng tiết lộ thông tin về các bài hát khác trong album. Jungkook giải thích trong chương trình xem trước của nhóm trên V Live, rằng ca khúc solo của anh ấy, "Begin", nói về hành trình đến Seoul và gặp gỡ các thành viên BTS.[11] V mô tả bài hát của mình, "Stigma", là "một bài hát thuộc thể loại neo-soul". J-Hope mô tả bài hát của anh, "Mama", là một bài hát không thể nào quên, vì ca khúc nói về những cảm xúc thời thơ ấu của anh dành cho mẹ mình. "Awake" là trải nghiệm đầu tiên của Jin trong việc đồng sáng tác.[34] RM tiết lộ bài hát thứ 14, "Two! Three! (Still Wishing For Better Days)" ("둘! 셋! (그래도 좋은 날이 더 많기를)") là bài hát chính thức đầu tiên danh cho người hâm mộ.[34] Bài hát "Am I Wrong" lấy nhạc mẫu từ bài hát jazz / blues năm 1994 của Keb 'Mo "Am I Wrong"[35] và album ghi nhận[36] Kevin Moore là đồng tác giả và đồng sản xuất.
Quảng bá
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 9 tháng 10 năm 2016, BTS tổ chức buổi xem trước comeback[37] trên Naver V Live.[38] Ngày hôm sau, tại khách sạn Lotte, Seoul, Hàn Quốc, nhóm tổ chức 'Wings Showcase'[39][40] để phát hành album phòng thu. BTS cũng hứa sẽ có những bài hát mới tại các buổi hòa nhạc sắp tới. Quảng cáo trên các chương trình âm nhạc địa phương tiếp tục đến một tháng, bắt đầu với M Countdown của Mnet vào ngày 13 tháng 10,[41] nơi nhóm biểu diễn ba bài hát: đĩa đơn chính, "Am I Wrong" và "21st Century Girls" trong tuần đầu tiên. Vào ngày 12 tháng 11, buổi hòa nhạc BTS 3RD Muster [ARMY. ZIP +] được tổ chức với lần đầu tiên BTS biểu diễn các bài hát của Wings.[42][43]
Video âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Video âm nhạc cho ca khúc chủ đề được phát hành vào ngày 10 tháng 10 năm 2016[44] sau một tháng quảng bá. Video âm nhạc gắn liền với những ám chỉ văn học, triết học và nghệ thuật về tiểu thuyết Demian của Herman Hesse.[45][46] Lumpens[47] và GDW[48] là những nhà sản xuất và đạo diễn của video.
Tái phát hành
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 7 tháng 2 năm 2017, danh sách ca khúc của You Never Walk Alone - sản phẩm tái phát hành của Wings được phát hành trên trang chủ và tài khoản Twitter chính thức của BTS, tiết lộ bài hát "Outro: Wings" dưới dạng bản làm lại từ album trước của nhóm.[49] Cùng ngày hôm đó, video âm nhạc chính thức cho "Spring Day" - ca khúc trích từ You Never Walk Alone cũng ra mắt.[50] Album ra mắt ở vị trí số 61 trên Billboard 200, mở rộng kỷ lục của BTS với tư cách là nhóm nhạc K-pop có nhiều mục nhất trên bảng xếp hạng.[51] Bắt đầu từ ngày 18 tháng 2, BTS tổ chức chuyến lưu diễn 2017 BTS Live Trilogy Episode III: The Wings Tour để quảng bá album, với các buổi biểu diễn ở Hàn Quốc, châu Mỹ và các nước châu Á khác nhau.[52][53] Ở Hàn Quốc, You Never Walk Alone đứng ở vị trí quán quân trên Bảng xếp hạng hàng tuần của Gaon với 373.750 bản trong một tuần, đây là lần thứ bảy cho nhóm đứng đầu bảng xếp hạng hàng tuần và đồng thời, điều này cũng phá vỡ kỷ lục trước đó của Wings.[54]
Diễn biến thương mại
[sửa | sửa mã nguồn]Các đơn đặt trước của Wings đạt 500.000 bản[55] trong tuần đầu tiên, nhiều hơn 200.000 so với album tiếng Hàn trước của BTS, The Most Beautiful Moment in Life, Part 2. "Blood Sweat & Tears" sau đó đã phá vỡ kỷ lục video âm nhạc K-pop chạm mốc 10 triệu lượt xem nhanh nhất.[56] Billboard tuyên bố rằng đây là video K-pop có nhiều lượt xem nhiều nhất ở Mỹ trong tháng 10 năm 2016.[57][58]
Ngay sau khi phát hành, nhóm đã đạt 'all-kill', cùng lúc giữ vị trí quán quân trên tất cả các bảng xếp hạng âm nhạc lớn của Hàn Quốc.[59][60][61][62][63] Đĩa đơn "Blood Sweat & Tears" trở thành bản hit số 1 trong nước đầu tiên của nhóm trên Gaon Digital Chart.[64][65][66][67] Tất cả 15 bài hát trong album xếp trong top 50 của Gaon Digital Chart, thu hút hơn một triệu lượt tải về và hơn tám triệu lượt stream.[68][69][70][71] Mười ba bài hát của album xuất hiện trên Billboard World Digital Songs, trong đó đĩa đơn chính ra mắt ở vị trí số 1 ở tuần đầu tiên.[72]
Album xếp ở vị trí số 26 trên Billboard 200, trở thành album K-pop bán chạy nhất trên bảng xếp hạng tại thời điểm đó, với 16.000 bản bán ra, trong đó 11.000 bản bán dưới dạng album truyền thống.[72] Album đã đứng trên bảng xếp hạng hơn một tuần,[73] giúp BTS thành nhóm nhạc K-pop đầu tiên đạt kỳ tích này chỉ với một album duy nhất. Trong hai tuần, Wings bán ra 100.000 bản, gần 13.000 bản bán dưới dạng album truyền thống.[73] BTS cũng đứng đầu Billboard World Albums trong tuần 29 tháng 10.[74] Trong tuần thứ ba, doanh số tăng thêm 1.000 bản, trở thành album K-pop bán chạy nhất ở Mỹ trong tuần tiếp theo.[75] BTS xuất hiện lần đầu trên Bảng xếp hạng doanh số album hàng đầu của Billboard vào tuần 29 tháng 10 năm 2016 với vị trí cao nhất ở số 20.[76] Wings là album tiếng Hàn đầu tiên được liệt kê trên UK Albums Chart, ở vị trí số 62.[77] Album đứng ở vị trí số 6 trên Bảng xếp hạng album thế giới cuối năm và là Album K-pop xuất sắc nhất năm 2016 do Billboard bình chọn.[78][79] Album cũng phá vỡ kỷ lục bảng xếp hạng album của Hàn Quốc với tư cách là album bán chạy nhất trên Bảng xếp hạng hàng tháng của Gaon[80] và là album bán chạy nhất kể từ khi thành lập bảng xếp hạng Gaon. Ngoài việc là album bán chạy nhất năm của Gaon, Wings cũng giành giải Kỷ lục của năm tại Seoul Music Awards, Album của năm (quý 4) tại Gaon Chart Music Awards lần thứ 6 và Disk Bonsang tại Golden Disc Awards lần thứ 31.
Đánh giá chuyên môn
[sửa | sửa mã nguồn]Đánh giá chuyên môn | |
---|---|
Nguồn đánh giá | |
Nguồn | Đánh giá |
AllMusic | [81] |
IZM | [82] |
Wings nhận được sự đánh giá tích cực từ các nhà phê bình, vì giải quyết các vấn đề xã hội như sức khỏe tâm thần và quyền phụ nữ. Fuse liệt kê Wings ở vị trí số 8 trong danh sách 20 Album hay nhất năm 2016 của họ.[83] Album này cũng đứng đầu danh sách "10 K-Pop Album xuất sắc nhất 2016" của Billboard. Tạp chí này khen ngợi sự tham gia của BTS trong việc đồng sáng tác và sản xuất và lựa chọn sáng tác để cho phép mỗi thành viên một bài hát solo phản ánh phong cách âm nhạc riêng lẻ, cho thấy rằng "nhóm có thể cạnh tranh với các nhóm nhạc pop hàng đầu". Bảng xếp hạng cũng mô tả âm nhạc của BTS là một sự "tư duy tiến bộ", nói đến giai điệu tropical house và EDM trong album và lời bài hát thảo luận về mặt tối của các vấn đề sức khỏe tâm thần.[84]
Nick Murray từ tạp chí Rolling Stone gọi Wings là "một trong những album nhạc pop đầy tham vọng cả về mặt chủ đề lẫn âm nhạc nhất năm 2016."[85] Tamar Herman của Billboard đã viết một bài báo về album tái phát hành You Never Walk Alone, trong đó cô mô tả đĩa đơn "Spring Day" là một "bài hát hip-hop được truyền tải với nhạc khí rock và giai điệu EDM qua đàn synthesizer" kết hợp các yếu tố rap mà BTS đã được biết đến với "giọng hát mơ mộng và lời bài hát khao khát". "Spring Day" xếp thứ 1 trên danh sách "20 bài hát K-Pop hay nhất năm 2017" của Dazed Digital. Tạp chí mô tả bài hát là "một nghiên cứu về sự mất mát và khao khát có tính thông minh, thuyết phục và không cầu kỳ".[86]
Danh sách bài hát
[sửa | sửa mã nguồn]Các khoản ghi chú được trích từ hồ sơ của album chính thức trên Naver.[87]
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
---|---|---|---|---|
1. | "Intro: Boy Meets Evil" (thể hiện bởi J-Hope) | Pdogg | 2:01 | |
2. | "피 땀 눈물" (Pi ttam nunmul / Blood Sweat & Tears) |
| Pdogg | 3:37 |
3. | "Begin" (thể hiện bởi Jungkook) |
| Tony Esterly | 3:49 |
4. | "Lie" (thể hiện bởi Jimin) |
| DOCSKIM | 3:35 |
5. | "Stigma" (thể hiện bởi V) |
| Philtre | 3:36 |
6. | "First Love" (thể hiện bởi Suga) |
|
| 3:09 |
7. | "Reflection" (thể hiện bởi RM) |
|
| 3:53 |
8. | "MAMA" (thể hiện bởi J-Hope) |
|
| 3:32 |
9. | "Awake" (thể hiện bởi Jin) |
| Slow Rabbit | 3:46 |
10. | "Lost" (song by Jungkook, V, Jimin, Jin) |
| Pdogg | 4:01 |
11. | "BTS Cypher Pt. 4" (song by RM, J-Hope, Suga) |
|
| 4:54 |
12. | "Am I Wrong" (bản mẫu từ "Am I Wrong" của Keb' Mo') |
|
| 3:33 |
13. | "21세기 소녀" (21-segi sonyeo / 21st Century Girls) |
| Pdogg | 3:12 |
14. | "둘! 셋! (그래도 좋은 날이 더 많기를)" (Dul! Set! [Geuraedo jo-eun nari deo mankireul] / Two! Three! [Still Wishing For Better Days]) |
|
| 4:32 |
15. | "Interlude: Wings" |
| Pdogg | 2:24 |
Tổng thời lượng: | 53:50 |
You Never Walk Alone | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
15. | "봄날" (Bomnal / Spring Day) |
| Pdogg | 4:34 |
16. | "Not Today" |
| Pdogg | 3:51 |
17. | "Outro: Wings" (Interlude: Wings' remake) |
| Pdogg | 3:45 |
18. | "A Supplementary Story: You Never Walk Alone" |
| Pdogg | 2:36 |
Tổng thời lượng: | 66:11 |
Xếp hạng
[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng tuần[sửa | sửa mã nguồn]
|
Xếp hạng tháng[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng năm[sửa | sửa mã nguồn]
|
Doanh số và chứng nhận
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Doanh số |
---|---|
Hàn Quốc (Gaon) | 1,040,990[116] |
Nhật Bản (Oricon) | 57,421[117] |
Trung Quốc | 156.693+[118] |
Hoa Kỳ | Hơn 23.000[73] |
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Nhà phê bình/Nhà xuất bản | Danh sách | Vị trí | Chú thích |
---|---|---|---|
AllMusic | AllMusic Year In Review 2016: Các Album Pop Yêu Thích | — | [119] |
Fuse | 20 Album Hay Nhất 2016 | 13 | [120] |
KultScene | Album Hàn Quốc Hay Nhất 2016 | — | [121] |
Năm | Lễ trao giải | Giải thưởng | Kết quả | Chú thích |
---|---|---|---|---|
2016 | Hanteo Awards | Giải album | Đoạt giải | [122] |
2017 | Gaon Chart Music Awards lần thứ 6 | Album của năm (quý 4) | Đoạt giải | [123][124] |
Golden Disc Awards lần thứ 31 | Disk Bonsang | Đoạt giải | [125] |
Lịch sử phát hành
[sửa | sửa mã nguồn]Bản | Quốc gia | Ngày | Định dạng | Nhãn đĩa |
---|---|---|---|---|
Wings | Hàn Quốc | Ngày 10 tháng 10 năm 2016 | CD, tải nhạc số | Big Hit Entertainment |
Nhiều nơi | Tải nhạc số | |||
Nhật Bản | Ngày 12 tháng 10 năm 2016[126] | CD | Pony Canyon | |
Malaysia | Ngày 17 tháng 10 năm 2016[127] | CD, tải nhạc số | Universal Music Group | |
Đài Loan | Ngày 4 tháng 11 năm 2016[128] |
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “WINGS - BTS (防弾少年団)”. Tower Records Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ “방탄소년단, 'WINGS' 트랙리스트...멤버 전원 솔로곡 수록”. mydaily.co.kr (bằng tiếng Hàn). ngày 6 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ “BTS Reveals Track List For "You Never Walk Alone"”. Soompi. ngày 6 tháng 2 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ “방탄소년단, '윙스' 시리즈 149만장 판매..사상 최고”. Osen (bằng tiếng Hàn). ngày 9 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ “방탄소년단, 가온차트 집계 사상 최다 판매량 기록”. TenAsia. ngày 12 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Winged BTS Becomes Million Sellers with 'Wings'”. entertain.naver.com. Star News. ngày 9 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ “2016년 Album Chart”. gaonchart.co.kr (bằng tiếng Hàn). Bảng xếp hạng Gaon. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ Jeon Su Mi (ngày 1 tháng 9 năm 2016). “BTS to Hold Their Third Global Fan Meeting”. Mwave. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ K. Do (ngày 31 tháng 8 năm 2016). “BTS Proves Growing Popularity With Upcoming Large-Scale Fan Meeting”. Soompi. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ a b Lee, Sang-won (ngày 6 tháng 10 năm 2016). “BTS unveils 'WINGS' track list”. KPop Herald. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ a b Benjamin, Jeff (ngày 13 tháng 10 năm 2016). “The Significance of Each BTS Member Having Their Own Solo Song on 'Wings'”. Fuse. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ Park Hyun Min (ngày 5 tháng 9 năm 2016). “BTS, unveiled 'Short Film' video on Sep 4... "Coming back with 2nd studio album"”. Naver. OSEN. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ Jeon, Su-Mi (ngày 5 tháng 9 năm 2016). “[Video] BTS Drops Symbolic Video to Tease Fans of Upcoming Album”. MWave. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ Lim, Jeong-yeo (ngày 6 tháng 9 năm 2016). “[V Report Plus] BTS' Jimin appears in "WINGS" second short film”. KPop Herald. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ Lee, Sang-won (ngày 8 tháng 9 năm 2016). “BTS releases third short film 'STIGMA'”. KPop Herald. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ Min, Susan (ngày 9 tháng 9 năm 2012). “[Video] BTS' Suga Featured in 4th 'WINGS' Short Film”. MWave. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ Son Nam Won (ngày 10 tháng 9 năm 2016). “BTS's amazing class...Revealed legendary short film”. Naver. OSEN. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ Kim, Ji-Yeon (ngày 10 tháng 9 năm 2016). “[Video] BTS' Rap Monster Raises Curiosity of 'WINGS' with New Short Film”. MWave. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ Park Hyun Min (ngày 11 tháng 9 năm 2016). “BTS, 6th short film 'MAMA'...It's J-HOPE's time”. Naver. OSEN. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ Min, Susan (ngày 13 tháng 9 năm 2016). “[Video] BTS' J-Hope Featured in 6th Individual 'WINGS' Short Film”. MWave. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ Jackson, Julie (ngày 13 tháng 9 năm 2016). “[V Report] BTS' Jin stars in the final short film "Awake"”. KPop Herald. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Wings Comeback Trailer”.
- ^ Pyo Jae Min (ngày 26 tháng 9 năm 2016). “'Best of best' to come back, BTS announced that they will release 2nd studio album on October 10”. Naver. OSEN. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ Min, Susan (ngày 26 tháng 9 năm 2016). “[Video] BTS' J-Hope Officially Marks The Beginning of 'Wings'”. MWave. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ J. K (ngày 28 tháng 9 năm 2016). “BTS Shares Concept Photos Of Jungkook And Rap Monster For Return With "WINGS"”. Soompi. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ Park Hyun Min (ngày 30 tháng 9 năm 2016). “BTS released SUGA and JIMIN's concept photo... 'Captivating'”. Naver. OSEN. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ Choi Na Young (ngày 1 tháng 10 năm 2016). “BTS, revealed unit picture of J-HOPE and V...Third concept photo of 'WINGS'”. Naver. OSEN. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ Jeon, Su-Mi (ngày 4 tháng 10 năm 2016). “BTS Reveals Final Concept Photos for 'Wings'”. MWave. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ NaverSatrcast (ngày 6 tháng 10 năm 2016). “[STARCAST] Fly high! BTS to shoot studio album "WINGS" jacket photos!”. Naver. NAVERENTER. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ Kim Bo Ra (ngày 6 tháng 10 năm 2016). “BTS, releasing track list of the 2nd studio album 'WINGS'.. Increases expectations”. Naver. OSEN. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ Susan Min (ngày 7 tháng 10 năm 2016). “BTS Releases Teaser Video for Upcoming Title Track”. MWave. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ “WINGS (W,I,N,G ver. all) on BTS X OFFICIALSHOP”. BTS OFFICIAL SHOP. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ Park, Jeong-seon (ngày 10 tháng 10 năm 2016). [현장is] "대상 받고 싶어요"...4년차 방탄소년단의 성장(종합). TV/Daily Sports (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ a b Kim, Seon-geun (10 tháng 10 năm 2016). V앱 방탄소년단, 피 땀 눈물 "날아오를 준비 됐다"...지민, 솔로곡 '라이(LIE)' "거짓말과 유혹에서 빠져 나가기 위해서 노력하는 곡". Global Economic (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Bangtan Boys Am I Wrong, Keb' Mo' Am I Wrong”. WhoSampled. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ WINGS. Naver (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ “BTS 'WINGS' preview SHOW”.
- ^ Lee Sang-won (ngày 9 tháng 10 năm 2016). “[V Report Plus] BTS host preview show for 'Wings'”. Kpop Herald. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ Kim JiYeon (ngày 10 tháng 10 năm 2016). “BTS Shares Desire to Win at End-of-Year Award Ceremony”. MWave. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ NaverSatrcast (ngày 11 tháng 10 năm 2016). “[STARCAST] "Tempted by this boy"...5 shadows of 'BTS'”. Naver. NAVERENTER. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ Choi Na Young (ngày 13 tháng 10 năm 2016). “BTS to have first comeback stage today.. Stages of 3 songs”. Naver. OSEN. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ K. Do (ngày 5 tháng 9 năm 2016). “BTS Receives Massive Interest In Large-Scale Fan Meeting”. Soompi. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ Jeon Su Mi (ngày 15 tháng 11 năm 2016). “BTS Successfully Completes 3rd Official Global Fan Meeting”. MWave. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ J. K (ngày 9 tháng 10 năm 2016). “BTS Returns With Spellbinding "Blood Sweat & Tears" MV”. Soompi. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ J. K (ngày 17 tháng 10 năm 2016). “BTS Talks About Using "Demian" In "WINGS" Concept And Names Variety Show They'd Like To Appear On”. Soompi. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ Qing (ngày 15 tháng 10 năm 2016). “Boy Meets Art: BTS's "Blood Sweat & Tears" as Künstlerroman”. seoulbeats.com. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Lumpens Works”. lumpens.com. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ “GDWOP Works”. gdwop. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ Sun Mi Kyung (ngày 7 tháng 2 năm 2017). “BTS reveals tracks lists for new album, "You Never Walk Alone", 4 new tracks included”. OSEN. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ NaverStarcast (ngày 15 tháng 2 năm 2017). “[STARCAST] BTS in MV shooting for "Spring Day"”. Naver. NAVERENTER. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ Benjamin, Jeff (ngày 21 tháng 2 năm 2017). “BTS Crack the Bubbling Under Hot 100 With 'Spring Day,' Conquer Multiple Charts With 'You Never Walk Alone'”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ Park So Young (ngày 8 tháng 2 năm 2017). “BTS' comeback to be on Feb. 18 concert.. Will perform the follow-up to WINGS”. Naver. OSEN. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ NaverStarcast (ngày 20 tháng 2 năm 2017). “[STARCAST] "First time to see an ensemble?"... BTS in the New World of concert”. Naver. NAVERENTER. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ Jeong Jun Hwa (ngày 26 tháng 2 năm 2017). “"Music Show All Kill, Grand Prize, and Billboard"...BTS's 'Spring Day' was bright”. Naver. OSEN. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ Jeong Joon Hwa (ngày 7 tháng 10 năm 2016). “BTS, 2nd studio album has reached preorder of 500,000 copies.. Remarkable growth”. Naver. OSEN. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ Kim Bo Ra (ngày 12 tháng 10 năm 2016). “BTS's 'Blood Sweat & Tears', compensated by new record”. Naver. OSEN. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ Jeff Benjamin (ngày 14 tháng 11 năm 2016). “Most Viewed K-Pop Videos in America, Around the World: October 2016”. Billboard. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ K. Do (ngày 20 tháng 10 năm 2016). “BTS Makes More Achievements On YouTube Music Global Top 100 Charts”. Soompi. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ Kim, Yu-young (ngày 10 tháng 10 năm 2016). “BTS makes splash with new album”. The Korea Herald. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Bangtan Boys second EP "Wings" tops 8 music charts”. Yonhap. ngày 11 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ Lee Ji Young (ngày 10 tháng 10 năm 2016). “BTS achieved 'all-kill' with 'Blood Sweat & Tears'..Surely the popular group”. Naver. OSEN. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ Jeong Joon Hwa (ngày 11 tháng 10 năm 2016). “How BTS passed over boy idol groups' slump on the music charts”. Naver. OSEN. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ Choi Na Young (ngày 7 tháng 11 năm 2016). “BTS ending their activities on 'WINGS' after achieving top records”. Naver. OSEN. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ Kim, Bora (ngày 20 tháng 10 năm 2016). 방탄소년단, 가온 주간차트 5관왕 '음원 최강자'. Osen (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ 2016년 42주차 Digital Chart, 1. "피 땀 눈물" (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ 2015년 19주차 Digital Chart, 5. "I Need U" (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ 2016년 19주차 Digital Chart, 7. "Fire" (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ a b “2016 Gaon Album Chart - Week 42”. Bảng xếp hạng Gaon. ngày 20 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ “2016 Gaon Download Chart - Week 42”. Bảng xếp hạng Gaon. ngày 20 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ “2016 Gaon Digital Chart - Week 42”. Bảng xếp hạng Gaon. ngày 20 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ “2016 Gaon Streaming Chart - Week 42”. Bảng xếp hạng Gaon. ngày 20 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ a b Benjamin, Jeff (17 tháng 10 năm 2016). “BTS' 'Wings' Sets New U.S. Record for Highest-Charting, Best-Selling K-Pop Album”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ a b c Benjamin, Jeff (24 tháng 10 năm 2016). “BTS Extend Chart Dominance: 'Wings' Spends 2nd Week on Billboard 200, 'Blood Sweat & Tears' Debuts on Canadian Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ K. Do (ngày 18 tháng 10 năm 2016). “BTS Seriously Slays And Overtakes Several Billboard Charts”. Soompi. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ Jeff Benjamin (ngày 2 tháng 11 năm 2016). “TWICE Hit New Highs on World Albums, World Digital Songs & YouTube Charts Thanks to 'TT'”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Top Album Sales: Week of 29 October, 2016”. Billboard. ngày 29 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ SBS PopAsia HQ (ngày 17 tháng 10 năm 2016). “BTS makes history on the Official UK Album charts”. sbs.com.au. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Billboard World Album Year End Chart”. billboard.com. 2016. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ Ko Sujin (ngày 24 tháng 12 năm 2016). “KPOP NEWS - BTS' 'Wings' Selected as 'Best K-pop Album of 2016' by Billboard”. mwave.interest.me. Mwave. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ Choi, Seung Hae (ngày 10 tháng 11 năm 2016). “KPOP NEWS - BTS' 'Wings' Becomes Highest Selling Album on Gaon Chart”. mwave.interest.me. Mwave. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ Yeung, Neil Z. “Wings - BTS”. AllMusic. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ “BTS – WINGS: Album Review”. IZM (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ Fuse Staff (ngày 6 tháng 12 năm 2016). “THE 20 BEST ALBUMS OF 2016”. fuse. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ Jeff Benjamin & Jessica Oak (ngày 22 tháng 12 năm 2016). “10 Best K-Pop Albums of 2016: Critic's Picks”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ Rolling Stone (ngày 21 tháng 7 năm 2017). “10 New Artists You Need to Know: July 2017”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ Dazed (ngày 7 tháng 12 năm 2017). “The 20 best K-Pop songs of 2017”. Dazed (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ “YOU NEVER WALK ALONE”. naver.com. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2018.
- ^ "BTS | Artist | Official Charts" (bằng tiếng Anh). UK Albums Chart. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2019.
- ^ a b c d “ultratop.be - Bangtan Boys - 방탄소년단 Wings”. Hung Medien. tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019. [liên kết hỏng]
- ^ "BTS Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2019.
- ^ “G-Music - Wings”. G-Music. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 6 năm 2017.
- ^ “G-Music - You Never Walk Alone”. G-Music. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 6 năm 2017.
- ^ “2017년 07주차 Album Chart”. Gaon Music Chart. tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ "BTS Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2019.
- ^ "BTS Chart History (Independent Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2019.
- ^ "BTS Chart History (World Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2019.
- ^ "GFK Chart-Track Albums: Week 41, 2016". Chart-Track. IRMA. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2019.
- ^ “VG-lista - Topp 40 Album uke 41, 2016”. VG-lista. tháng 10 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ “NZ Top 40 Albums Chart”. Recorded Music NZ. ngày 17 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ “週間 CDアルバムランキング 2016年10月24日付”. Oricon. ngày 19 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Japan Hot Albums - Wings”. Billboard Japan. tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Japan Hot Albums - You Never Walk Alone”. Billboard Japan. tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Le Top de la semaine: Top Albums Fusionnes - SNEP (Week 41, 2016)” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Le Top de la semaine: Top Albums Fusionnes - SNEP (Week 58, 2017)” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ "BTS: Wings" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2019.
- ^ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2019.
- ^ “Sverigetopplistan - Sveriges Officiella Topplista”. Sverigetopplistan. tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019. Click on "Veckans albumlista".
- ^ “2016년 10월 Album Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon. tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ “2017 Monthly Album Chart - February”. Bảng xếp hạng Gaon. tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ “2016 Oricon Album Chart - October” (bằng tiếng Nhật). Oricon. tháng 10 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ “2016년 Album Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ “World Albums Year-End Charts - 2016”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ “2017년 Album Chart”. Gaon. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ “World Albums Year-End Charts - 2017”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ “2018년 Album Chart”. Gaon. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ Doanh thu trên Bảng xếp hạng Gaon của Wings:
- “2016년 Album Chart (see #1)”. Gaon Album Chart. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2019.
- “2017년 Album Chart (see #35)”. Gaon Album Chart. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2019.
- “2018년 Album Chart (see #34)”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2019.
- “2019년 06월 Album Chart (see #27)”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2019.
- ^ オリコンランキング情報サービス「you大樹」 -CD・ブルーレイ・DVD・書籍・コミック-. Oricon Style (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ “QQ Music - Wings”. QQ Music. QQ Music. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ “AllMusic 2016 Year In Review: Favorite Pop Albums”. AllMusic. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2019.
- ^ “The 20 Best Albums of 2016”. Fuse. ngày 6 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Best Korean Albums of 2016”. Kultscene. ngày 23 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Hanteo Award”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2019.
- ^ Tamar Herman (ngày 22 tháng 2 năm 2017). “BTS, EXO, GOT7 & TWICE Are Big Winners at 2017 Gaon Chart K-Pop Awards”. Billboard. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- ^ J. Lim (ngày 22 tháng 2 năm 2017). “Winners of the 6th Gaon Chart Music Awards”. Soompi. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
- ^ E. Kang (ngày 14 tháng 1 năm 2017). “Winners Of The 31st Golden Disc Awards Day 2”. Soompi. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2017.
- ^ “Thông tin về Wings trên Tower Records”. Tower Records (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Công bố phiên bản Malaysia của Wings trên trang Facebook của Universal Malaysia”. Facebook. ngày 17 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Công bố phiên bản Đài Loan của Wings trên trang Facebook của Universal Taiwan”. Facebook (bằng tiếng Trung). ngày 30 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.