You're Makin' Me High
"You're Makin' Me High" | ||||
---|---|---|---|---|
Đĩa đơn của Toni Braxton từ album Secrets | ||||
Mặt B | "Let It Flow" | |||
Phát hành | 21 tháng 5 năm 1996 | |||
Thu âm | 1996 | |||
Thể loại | ||||
Thời lượng | 4:27 | |||
Hãng đĩa | LaFace | |||
Sáng tác |
| |||
Sản xuất |
| |||
Thứ tự đĩa đơn của Toni Braxton | ||||
| ||||
Video âm nhạc | ||||
"You're Makin' Me High" trên YouTube |
"You're Makin' Me High" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Toni Braxton nằm trong album phòng thu thứ hai của cô, Secrets (1996). Nó được phát hành vào ngày 21 tháng 5 năm 1996 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi LaFace Records. Ở Hoa Kỳ, "You're Makin' Me High" được phát hành như là đĩa đơn mặt A đôi với "Let It Flow" mà Braxton thu âm cho nhạc phim của bộ phim năm 1995 Waiting to Exhale. Bài hát được đồng viết lời và sản xuất bởi Babyface và Bryce Wilson, với nội dung liên quan đến cảm giác thỏa mãn của một người phụ nữ trong tình dục.
Sau khi phát hành, "You're Makin' Me High" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao quá trình sản xuất của nó cũng như chất giọng của Braxton thể hiện trong bài hát. Nó còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm chiến thắng một giải thưởng âm nhạc Billboard cho Bài hát R&B hàng đầu và một giải Grammy cho Trình diễn giọng R&B nữ xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 37. Bài hát cũng đạt được những thành công đáng ghi nhận về mặt thương mại, lọt vào top 10 ở nhiều quốc gia như Úc, Canada, New Zealand và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, "You're Makin' Me High"/"Let It Flow" đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong một tuần, trở thành đĩa đơn quán quân đầu tiên của Braxton tại đây và được chứng nhận đĩa Bạch kim từ Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Mỹ (RIAA).
Video ca nhạc cho "You're Makin' Me High" được đạo diễn bởi Bille Woodruff, trong đó bao gồm những cảnh Braxton cùng nhóm bạn (với sự tham gia diễn xuất của Erika Alexander, Vivica A. Fox và Tisha Campbell-Martin) đi tìm kiếm người đàn ông phù hợp để hẹn hò, bên cạnh hình ảnh cô trình diễn bài hát dưới phông nền xanh. Nó đã nhận được một đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 1996 ở hạng mục Video R&B xuất sắc nhất. Để quảng bá bài hát, Braxton đã trình diễn "You're Makin' Me High" trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, như The Rosie O'Donnell Show, giải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 1997 cũng như trong tất cả những chuyến lưu diễn của cô kể từ khi phát hành. Ngoài ra, bài hát cũng xuất hiện trong nhiều album tuyển tập của Braxton, bao gồm Ultimate Toni Braxton (2003), Breathe Again: Toni Braxton at Her Best (2005) và The Essential Toni Braxton (2007).
Danh sách bài hát
[sửa | sửa mã nguồn]- Đĩa CD tại châu Âu[1]
- "You're Makin' Me High" (radio chỉnh sửa) – 4:07
- "You're Makin' Me High" (Classic chỉnh sửa) – 3:35
- Đĩa CD tại Hoa Kỳ[2]
- "You're Makin' Me High" (radio chỉnh sửa) – 4:07
- "Let It Flow" – 4:22
- Đĩa CD tại Anh quốc[3]
- "You're Makin' Me High" (radio chỉnh sửa) – 4:07
- "Let It Flow" – 4:22
- "Breathe Again" – 4:17
- "Another Sad Love Song" – 4:55
Xếp hạng
[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng tuần[sửa | sửa mã nguồn]
|
Xếp hạng cuối năm[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng thập niên[sửa | sửa mã nguồn]
|
Chứng nhận
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Chứng nhận | Số đơn vị/doanh số chứng nhận |
---|---|---|
Úc (ARIA)[31] | Bạch kim | 70.000^ |
New Zealand (RMNZ)[32] | Bạch kim | 10.000* |
Anh Quốc (BPI)[33] | Bạc | 200,000^ |
Hoa Kỳ (RIAA)[35] | Bạch kim | 1,500,000[34] |
* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ. |
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Toni Braxton – You're Makin' Me High”. Discogs. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Toni Braxton – You're Makin' Me High”. Discogs. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Toni Braxton – You're Makin' Me High”. Discogs. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2018.
- ^ "Australian-charts.com – Toni Braxton – You're Makin' Me High" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2018.
- ^ “RPM 100 Hit Tracks”. Collectionscanada.gc.ca. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2018.
- ^ “RPM Dance”. Collectionscanada.gc.ca. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Eurochart Hot 100 Singles” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Toni Braxton - You're Makin' Me High” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2018.
- ^ "The Irish Charts – Search Results – You're Makin' Me High" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2018.
- ^ "Nederlandse Top 40 – Toni Braxton" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2018.
- ^ "Dutchcharts.nl – Toni Braxton – You're Makin' Me High" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2018.
- ^ "Charts.nz – Toni Braxton – You're Makin' Me High" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2018.
- ^ "Swedishcharts.com – Toni Braxton – Jesus to a Child" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2018.
- ^ "Toni Braxton: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2018.
- ^ "Toni Braxton Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2018.
- ^ "Toni Braxton Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2018.
- ^ "Toni Braxton Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2018.
- ^ "Toni Braxton Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2018.
- ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Singles 1996”. ARIA. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2018.
- ^ “RPM Year End Top 100 Hit Tracks”. Collectionscanada.gc.ca. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2018.
- ^ “RPM Year End Dance ~ Top 50”. RPM. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Tokyo Hot 100” (bằng tiếng Nhật). j-wave. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Jaarlijsten 1996” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Jaaroverzichten - Single 1996” (bằng tiếng Hà Lan). GfK Dutch Charts. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Top Selling Singles of 1996”. RIANZ. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Årslista Singlar - År 1996” (bằng tiếng Thụy Điển). GLF. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Najlepsze single na UK Top 40-1996 wg sprzedaży” (bằng tiếng Ba Lan). Official Charts Company. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2018.
- ^ a b c “The Year in Music: 1996” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2018.
- ^ “The Year in Music: 1997” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2018.
- ^ Geoff Mayfield (ngày 25 tháng 12 năm 1999). 1999 The Year in Music Totally 90s: Diary of a Decade - The listing of Top Pop Albums of the 90s & Hot 100 Singles of the 90s. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2010.
- ^ Kent, David (2006). Australian Chart Book 1993-2005. St Ives, N.S.W.: Australian Chart Book. ISBN 0-646-45889-2.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Toni Braxton – You're Making Me High” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Toni Braxton – You're Making Me High” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạc' ở phần Certification. Nhập You're Making Me High vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
- ^ “Best-Selling Records of 1996”. Billboard. BPI Communications Inc. 109 (3): 61. 18 tháng 1 năm 1997. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Toni Braxton” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.