Yu In-chon
- Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Yu.
Yu In-chon | |
---|---|
유인촌 | |
Yu In-chon vào năm 2010 | |
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch[1][2] | |
Nhậm chức 7 tháng 10 năm 2023 | |
Tổng thống | Yoon Suk Yeol |
Thủ tướng | Han Duck-soo |
Tiền nhiệm | Park Bo-gyoon |
Nhiệm kỳ 29 tháng 2 năm 2008 – 26 tháng 1 năm 2011 | |
Tổng thống | Lee Myung-bak |
Thủ tướng | Han Seung-soo Chung Un-chan Kim Hwang-sik |
Kế nhiệm | Choung Byoung-gug |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | 20 tháng 3, 1951 [3] Wanju, Bắc Jeolla, Hàn Quốc[3] |
Phối ngẫu | Kang Hye-kyung (cưới 1984) [4] |
Con cái | 2 |
Alma mater | Đại học Chung-Ang (BA, MA) |
Chữ ký | |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | 유인촌 |
Hanja | 柳仁村 |
Romaja quốc ngữ | Yu In-chon |
McCune–Reischauer | Yu In-ch'on |
Hán-Việt | Liễu Nhân Thôn |
Yu In-chon (sinh ngày 20 tháng 3 năm 1951) là một diễn viên và chính trị gia người Hàn Quốc. Ông giữ chức Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch dưới thời Tổng thống Lee Myung-bak và Yoon Suk Yeol.[1] Ông trước đây là Cố vấn đặc biệt của Tổng thống về Văn hóa và Thể thao.[5]
Xuất thân và học vấn
[sửa | sửa mã nguồn]Yu In-chon sinh ra tại huyện Wanju, tỉnh Bắc Jeolla, Hàn Quốc vào năm 1951.[3] Ông tốt nghiệp cử nhân sân khấu và điện ảnh tại Đại học Chung-Ang.[6]
Sự nghiệp diễn xuất
[sửa | sửa mã nguồn]Yu bắt đầu sự nghiệp với tư cách là một diễn viên truyền hình, nhưng niềm đam mê diễn kịch nên anh thành lập Yu Theater ở Gangnam-gu của Seoul, tháng 4 năm 1999.[7]
Sự nghiệp chính trị
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 2004, ông trở thành người đại diện của Quỹ Văn hóa và Nghệ thuật Seoul trực thuộc Chính quyền Thủ đô Seoul, cơ quan lãnh đạo chính sách văn hóa của thành phố, nhờ tình bạn của ông với thị trưởng lúc đó là Lee Myung-bak.[8]
Khi sự cố Live Music Camp xảy ra vào năm 2005, thị trưởng Seoul, Lee Myung-bak đề nghị chính quyền nên kiểm soát các buổi hòa nhạc ở Hongdae.[9] Vào thời điểm này, Yu In-chon đã hiểu rõ về văn hóa đại học nên đã đưa Lee Myung-bak đến câu lạc bộ "Drug" và cùng với Lee xem ban nhạc Oh! Brothers và bảo vệ văn hóa câu lạc bộ, nhờ điều này, Lee Myung-bak, có ý định xóa sổ các câu lạc bộ, đã thay đổi quyết định và bác bỏ và nói ông không thể tự mình làm điều đó.[10]
Ông trở thành Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch dưới thời Lee Myung-bak năm 2008.[11] Ngày 21 tháng 7 năm 2011, Lee Myung-bak bổ nhiệm Yu In-chon làm Cố vấn đặc biệt của Tổng thống về Văn hóa và Thể thao.[12]
Ngày 6 tháng 7 năm 2023, Yoon Suk Yeol bổ nhiệm Yu In-chon làm Cố vấn đặc biệt của Tổng thống về Văn hóa và Thể thao.[5][13] Ngày 13 tháng 9 năm 2023, Yoon đề cử Yu In-chon là ứng cử viên chức vụ Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.[14]
Danh sách phim
[sửa | sửa mã nguồn]Điện ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]- Chastity (정조 Jeongjo), 1979
- Painful Maturity (아픈 성숙 Nan moleugessne), 1980
- A Battle Journal (종군수첩 Jonggun sucheob), 1981
- The Tree Blooming with Love (사랑이 꽃피는 나무 Salang-e kkochpineun namu), 1981
- The Lover of a Friend (친구애인 Chingu-ein), 1982
- The Foolish Woman (바보스러운 여자 Baboseureowun yeoja), 1983
- Rose Woman (장미부인 Jangmi buin), 1983
- Born on February 30th (2wol 30ilsaeng), 1983
- Reminiscent Flame (불의 회상 Bul-ui hoesang), 1984
- Agada (아가다 Agada), 1984
- Invited People (초대받은 성웅들 Chodaebadeun seongwungdeul), 1984
- Diary of King Yeonsan (연산일기 Yeonsan-ilgi), 1987
- Flower Blooms Even on a Windy Day (Barambuneun nal-e-do kkoch-eun pigo), 1987
- 0.917 (영점구일칠 Yeongjeomguchilil), 1987
- Aje Aje Bara Aje (아제아제 바라아제), 1989
- Honeymoon (밀월 Milwol), 1989
- Kim's War (김의 전쟁 Gim-ui jeonjaeng), 1992[15]
- Change (체인지 Che-inji), 1996
- Firebird (Bulsae 불새), 1997)[15]
- Doctor K (닥터K 1999)
- Wonderful Days (원더풀데이즈 Wondeopeul Daei-jeu) (2003)
- Possible Changes (가능한 변화들 Ganeung-han byeonhwa-deul) (2004)[16]
Truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]- Gangnam gajok (강남가족), 1974
- Jeonwon ilgi (전원일기), 1980[15]
- Sarang-gwa jinsil (사랑과 진실), 1984
- Bulsae (불새), 1987
- The Years Of Ambition (야망의 세월 Yamang-ui sewol), 1990-1991 - Park Hyung-seop,[17] inspired by Lee Myung-bak[1]
- Jeongdeun-nim (정든 님), 1992
- Ilchulbong (일출봉), 1992
- Tokkaebi-ga ganda (도깨비가 간다), 1994
- Saeya saeya parangsae-ya (새야 새야 파랑새야), 1994
- Jang Nok-su (장녹수), 1995[15]
- Yeoneo-ga doraol-ttae (연어가 돌아올 때), 1996
- Sebeonjjae namja (세 번째 남자), 1997
- The Three Kims Period (삼김시대 Samgim sidae), 1998 - Kim Dae-jung[18]
- Gobaek (고백), 2002
- Royal Story: Jang Hui-bin (장희빈), 2002–3 - Lee Hang
Sân khấu
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa tiếng Anh | Tựa tiếng Hàn | Vai trò | Ref. |
---|---|---|---|---|
1980 | Jesus Christ Superstar | 지저스 크라이스트 수퍼스타 | Pontius Pilate | [19] |
1981 | Evita | 에비타 | Juan Perón | [20] |
1981 | Hamlet | 햄릿 | Hamlet | [15] |
1983 | The Merchant of Venice | 베니스의 상인 | Bassanio | [21] |
1983 | Macbeth | 맥베스 | [8] | |
1994 | The Taming of the Shrew | 말괄량이 길들이기 | Petruchio | [22] |
1995 | Problematic Human, Yeonsan | 문제적 인간, 연산 | Yeonsangun | [15] |
1996 | Faust | 파우스트 | Devil | [15] |
1996 | Padam, Padam, Padam | 빠담, 빠담, 빠담 | Le Pré | [15] |
1997 | Taxi Driver | 택시드리벌 | [15] | |
1997 | Kholstomer | 홀스또메르 | Kholstomer | [15] |
1997 | King Lear | 리어왕 | [22] | |
1999 | Hamlet | 햄릿 | Hamlet[23] | [7] |
2015 | Pericles | 페리클레스 | Gauer, Old Pericles | [22] |
2022 | Hamlet | 햄릿 | Claudius | [24] |
Tư liệu
[sửa | sửa mã nguồn]- Conversations with the Past (역사스페셜)[15]
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]- 1980, Giải thưởng nghệ thuật BaekSang lần thứ 16 : TV부문 신인상 (안국동 아씨(MBC))
- 1986, Giải thưởng nghệ thuật BaekSang lần thứ 22 : TV부문 인기상 (첫사랑(MBC))
- 1987, Giải thưởng nghệ thuật BaekSang lần thứ 23 : TV부문 연기상 (불새(MBC))
- 1988, Giải thưởng nghệ thuật BaekSang lần thứ 24 : 영화부문 인기상 (연산일기)
- 1990, Giải thưởng nghệ thuật BaekSang lần thứ 26 : TV부문 인기상
- 1991, Giải thưởng nghệ thuật BaekSang lần thứ 27 : TV부문 연기상 (야망의 세월(KBS2))
- 1992, Giải thưởng nghệ thuật BaekSang lần thứ 28 : 영화부문 연기상 (김의 전쟁)
- 1993, Giải thưởng nghệ thuật BaekSang lần thứ 29 : TV부문 인기상 (일출봉(MBC))
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c “역대 문화연예계 출신 장관은 누구?” [Who are the past ministers from the culture and entertainment industry?] (bằng tiếng Hàn). My Daily. 14 tháng 2 năm 2008. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2023 – qua Naver.
- ^ “신원식·유인촌 장관 임명..."김행, 국회상황 지켜봐야"” (bằng tiếng Hàn). KBS News. 7 tháng 10 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2023.
- ^ a b c “유인촌 '논란'... 국민배우 시절 '한 장의 반전 사진' 화제 급부상” [Yu In-chon's 'controversy'... 'one anti-war photo' during his days as a national actor suddenly emerged as a hot topic] (bằng tiếng Hàn). G Valley News. 23 tháng 3 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2023.
- ^ “[톡톡인터뷰]유인촌-강혜경 "오페라 연출 배우 눈으로 새롭게"” [[Talk Talk Interview] Yu In-chon-Kang Hye-kyung "New with the eyes of an opera director"] (bằng tiếng Hàn). The Dong-a Ilbo. 7 tháng 10 năm 2001. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2023 – qua Naver.
- ^ a b “尹대통령, 문체특보에 유인촌 전 문체장관 임명” [President Yoon appoints Yu In-chon, former Minister of Culture, Sports and Tourism as Special Presidential Adviser on Culture and Sports] (bằng tiếng Hàn). Yonhap News Agency. 6 tháng 7 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2023.
- ^ “<현장> 슈퍼모델 洪眞慶양 중앙대 연극학과 합격” [<Field> Supermodel miss Hong Jin-kyung passed Chung-Ang University Department of Theater] (bằng tiếng Hàn). Yonhap News Agency. 22 tháng 1 năm 1996. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2023 – qua Naver.
- ^ a b “연극 전문공간 '유시어터' 4월 개관” [Opening of theater specialized space 'Yu Theater' in April] (bằng tiếng Hàn). Yonhap News Agency. 12 tháng 2 năm 1999. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2023 – qua Naver.
- ^ a b “[스포츠 산책]화끈한 柳장관... 체육 지원도 화끈했으면...” [[Sports Walk] The hottest Minister Yu... If the sports support was hot...] (bằng tiếng Hàn). The Dong-a Ilbo. 21 tháng 3 năm 2008. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2023.
- ^ Kwon, Ji-young (3 tháng 8 năm 2005). “Hongdae musicians apologize for flashing”. Korea Herald. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2014.
- ^ “유인촌 "이명박 시장은 인디밴드 싫어하지 않는다"” [Yu In-chon "Mayor Lee Myung-bak doesn't hate indie bands"] (bằng tiếng Hàn). My Daily. 15 tháng 9 năm 2005. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2023 – qua Naver.
- ^ “유인촌 장관 "나는 다시 시작한다"” [Minister Yu In-chon "I'm starting again"] (bằng tiếng Hàn). Newsis. 18 tháng 2 năm 2008. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2023 – qua Naver.
- ^ “이 대통령, 문화특보에 유인촌 내정” [President Lee nominated Yu In-chon as Special Presidential Adviser on Culture and Sports] (bằng tiếng Hàn). Korea TV. 21 tháng 7 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2023.
- ^ “Yoon Taps Fmr. Culture Minister Yu In-chon as Culture, Sports Adviser”. KBS World. 6 tháng 7 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2023.
- ^ “尹, 국방장관 신원식·문체장관 유인촌·여가장관 김행 후보지명(종합)” [Yoon, nominates to Minister of National Defense Shin Won-sik, Minister of Culture, Sports and Tourism Yoo In-chon, Minister of Ministry of Gender Equality and Family Kim Haeng as candidates (comprehensive)] (bằng tiếng Hàn). Yonhap News Agency. 13 tháng 9 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2023 – qua Naver.
- ^ a b c d e f g h i j k “<김승현의 文化데이트>"문화계 '편가르기' 대신 원칙·기본·상식으로 돌아가야"” ["Instead of 'dividing sides' in the cultural world, we should return to principles, basics, and common sense"] (bằng tiếng Hàn). Munhwa Ilbo. 30 tháng 9 năm 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2023 – qua Naver.
- ^ “[새영화]가능한 변화들” [[New Movie] Possible Changes] (bằng tiếng Hàn). Kyunghyang Shinmun. 17 tháng 3 năm 2005. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2023.
- ^ 야망의 세월 제1회 / 극본 나연숙 | 유인촌 황신혜 강부자 이휘향 박근형 김민자 [추억의 영상] KBS 1990. 10.20 방송 [The Years Of Ambition Episode 1 / Screenwriter: Na Yeon-suk | Yu In-chon Hwang Shin-hye Kang Bu-ja Lee Hwi-hyang Park Geun-hyung Kim Min-ja [Video of Memories] KBS 1990. 10. 20. Broadcast] (bằng tiếng Hàn). KBS 같이삽시다 (xuất bản 20 October 1990). 5 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2023.
- ^ “三金時代, 장안의 화제” [The Three Kims Period, a hot topic] (bằng tiếng Hàn). SBS News. 27 tháng 2 năm 1998. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2023.
- ^ “'지저스 크라이스트 수퍼스타' 전회매진 기대해 볼까” ['Jesus Christ Superstar' Should we expect to sell out?] (bằng tiếng Hàn). Segye Ilbo. 20 tháng 11 năm 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2023.
- ^ “뮤지컬 '아리랑'으로 돌아온 국립창극단 예술감독 김성녀” [Kim Seong-nyeo, artistic director of the National Changgeuk Company of Korea, returned with the musical 'Arirang'] (bằng tiếng Hàn). Maeil Business Newspaper. 30 tháng 7 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2023.
- ^ “[연극]'베니스의 상인' 셰익스피어 연극의 정수 맛본다” [[Play] Taste the essence of Shakespeare's play 'The Merchant of Venice'] (bằng tiếng Hàn). The Dong-a Ilbo. 10 tháng 4 năm 2001. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2023 – qua Naver.
- ^ a b c “올봄, 셰익스피어는 계속된다” [This spring, Shakespeare continues] (bằng tiếng Hàn). Maeil Business Newspaper. 16 tháng 4 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2023.
- ^ “Veteran actor Yu In-chon to reprise role as Hamlet after 16 years”. The Korea Herald. 8 tháng 6 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2023.
- ^ Kim Hyun-jung (17 tháng 5 năm 2022). “권성덕·전무송·손숙·유인촌→박지연·김수현, '햄릿' 세대 초월” [Kwon Seong-deok, Jeon Moo-song, Son Sook, Yu In-chon → Park Ji-yeon and Kim Soo-hyun, transcending the 'Hamlet' generation] (bằng tiếng Hàn). xportsnews. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2022 – qua Naver.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- In-chon Yu trên IMDb