Unit Ielts Foundation
Unit Ielts Foundation
Unit Ielts Foundation
1. ANOTHER 36
2. OTHER VS OTHERS 37
3. THE OTHER/ THE OTHERS 38
LESSON 11: LÀM SAO ĐỂ SỬ DỤNG ĐÚNG MẠO TỪ “THE” TRONG
TIẾNG ANH? 40
1. PHÂN BIỆT GIỚI TỪ THEO ĐỊA ĐIỂM, NƠI CHỐN (IN, ON, AT, BY) 48
BẠN ĐÃ BIẾT SỰ KHÁC NHAU GIỮA MUST & HAVE TO? 52
Thể hiện sự yêu thích/không thích cái gì là một Topic rất phổ biến trong IELTS
Speaking – trong 100 topics cả 100 bài chúng ta sẽ sử dụng đến những cụm này.
Vậy ngoài những cách nói “like” “love” “don’t like” ra chúng ta còn những cách diễn
đạt nào khác.
Bài viết này không chỉ dừng ở mức liệt kê ra các cụm “like” hay “dislike” cho các
bạn, mà sẽ còn khám phá sâu hơn vào tình huống nào thì dùng các cụm như thế
này.
Sử dụng trạng từ cũng là một cách rất hữu hiệu, dễ sử dụng diễn tả những mức độ
thích khác nhau. Một ví dụ điển hình mà mình thấy được trong phim là ví dụ dưới
đây, các bạn có thể xem lại trích đoạn phim này để thấy rõ hơn nhé:
Các bạn có nghe thấy đoạn: “I’m madly deeply truly passionately in love with you”
không?
Về cách sử dụng Adverb thế nào cho đúng, và mức độ của các adverb, thì mình sẽ
hẹn riêng các bạn 1 chủ đề cho 1 buổi hôm khác nhé.
Ngoài ra, các bạn có thể sử dụng cấu trúc “Introductory it” để diễn tả sự yêu thích
các bạn nhé, ví dụ như các cụm từ dưới đây:
“It’s great/excellen/brilliant”
Đây là những cách nói rất thông dụng để khi muốn đưa ra lời khen về chất lượng,
và đi kèm với nó là thể hiện sự yêu thích. Mức độ sẽ là “Brilliant” > Excellent > Great
“It’s awesome/amazing/fantastic”
Chúng ta cũng dùng những cụm này để khen, tuy nhiên, nếu các cụm trên thiên về
thể hiện đánh giá “chất lượng” thì 3 cụm dưới thiên về thể hiện cảm xúc của chúng
ta với chất lượng đó hơn.
Ms. Hanh Mai - from IZONE
Hello mọi người, hôm nay mình sẽ quay trở lại với 1 bài viết về Vocabulary.
Trong quá trình giảng dạy trên lớp Pre-IELTS 4.0-5.0, rất nhiều bạn học sinh hỏi
mình là: “Cô ơi, tại sao diễn đạt cùng 1 ý mà khi nói mình dùng những từ ngữ quen
thuộc dễ hiểu thế mà trong những bài đọc toàn sử dụng những từ lạ và khó thế?”.
Nguyên nhân chính là Academic Vocabulary đã được sử dụng rất nhiều trong
bài đọc. Chỉ cần hiểu nghĩa của những key words trong bài đọc đặc biệt là các trạng
từ và tính từ là mình đã có thể đọc hiểu tốt hơn rất nhiều rồi. Bài viết này mình sẽ
chia sẻ một số từ vựng “Academic” thông dụng mà mọi người thường xuyên gặp
trong bài đọc nhé! Hi vọng bài viết này sẽ hữu ích, giúp các bạn cải thiện kĩ năng
đọc hiểu của mình nha.
Hãy luôn nhớ rằng với mỗi phiên bản từ vựng Formal/academic, gần như
chúng ta luôn luôn có một phiên bản đời thường đi kèm. Để việc nhớ từ tốt hơn,
mình sẽ giới thiệu cho các bạn một phiên bản đời thường của những từ này.
Mình sẽ liệt kê một số từ vựng học thuật diễn đạt về THỜI GIAN luôn xuất hiện
trong các bài đọc nhé:
Successive (adj): xảy ra ngay lập tức sau một cái gì khác
Phiên bản đời thường (in a row)
Ex: Successive governments would face similar problems. (không thay được ‘In a
row’) ->
Ex 2: If I’m inside for three days in a row, I’ll go crazy ◊ if I’m inside for three days
in a row
Contemporary (adj): đương thời, đương đại
Phiên bản đời thường: modern
Ex: I studied all the contemporary accounts of the battle.
2. Key adverds
Eventually (adv)= ultimately: cuối cùng, từ ultimately nghĩa là cuối cùng, sau khi
nhiều thứ khác đã được tiến hành.
Phiên bản đời thường: finally, at last
Ex: Ultimately, we plan to repeat the experiment. (Ở đây có thể thay bằng “At last”)
Initially (adv): đầu tiền
Phiên bản đời thường: at first
Ex: Initially, the system worked well. (thay “at first” được)
Somewhat (adv): ở một mức độ nào đó, hoặc “một chút”
Phiên bản đời thường ‘rather”
Ex: When we tested younger boys, we obtained somewhat different results.
Explicitly (một cách rõ ràng, không che giấu) >< implicitly (một cách ẩn dụ, gián
tiếp, không rõ ràng)
Phiên bản đời thường (Explicitly ◊ openly); (Implicit ◊ Unspoken);
Ex: He is explicitly critical of existing theories of economic growth. (thay openly
được)
Ex 2: we had an implicit agreement ◊ we had an unspoken agreement
Merely (adv): chỉ
Phiên bản đời thường: only
The work of the Institute is merely devoted to cancer research.
Precisely: một cách chính xác >< approximately
Phiên bản đời thường (Precíely ◊ exactly); (approximately ◊ roughly, about)
Ex: There are precisely 350 people living in the village now. (thay được)
Ex: The number of male students accounts for/constitutes more than 60% the total
number of university students in the UK
Ex: The recession accounts for the slow retail business (thay bằng cause ở đây)
Ex: He disposed of the suitcases quickly -> thay bằng “get rid of” đc
Ex: the benefits associated with studying overseas --> thay bằng connected with
Salaries and associated costs have risen substantially (thay bằng “related to”)
Khi học những từ mới, các bạn hãy luôn cố gắng liên hệ với những từ đã biết – cố
gắng định nghĩa bằng từ Tiếng Anh phiên bản đời thường của nó. Nếu những từ
khác nhau về sắc thái (độ formality) thì mở ngoặc formal/informal – thêm chú thích
vào. 2 lợi ích rõ rệt của việc ghi nhớ này đó là :(1) thêm paraphrase khi cần, và (2)
không chỉ hiểu được sắc thái từ mà còn hiểu được nghĩa từ.
Hello mọi người, thay vì các bài viết về Vocab như mọi khi, hôm nay mình sẽ
chia sẻ với các bạn một bài viết về Grammar nha. Đây có lẽ là lỗi sai mà rất nhiều
bạn mắc phải, đặc biệt là các bạn trong khóa Pre-IELTS 4.0 -5.0 mà mình dạy. Mình
lấy ví dụ 2 câu bài tập trong các bài tập về dịch Việt- Anh (Writing) nhé:
1. Các hình phạt đối với tài xế lái xe nguy hiểm có thể đóng vai trò răn đe, giúp mọi
người tránh lặp lại những vi phạm tương tự.
=> Penalties for dangerous drivers can act as a deterrent helps people avoid
repeating the same offence.
2. Nếu một ngôn ngữ biến mất, cả một lối sống cũng sẽ biến mất cùng với nó, và
chúng ta sẽ mất sự đa dạng văn hóa dồi dào khiến các xã hội/cộng đồng trở nên
phong phú/thú vị hơn.
Khi chấm bài writing của các bạn học sinh, mình thường gặp phải những câu viết
như sau:
=> If a language disappears, a whole way of life will disappear with it, and we will
lose the rich cultural diversity makes societies more interesting
Hoặc khi các bạn học sinh luyện tập speaking trên lớp, các bạn cũng rất hay nói
những câu ví dụ như:
3. This is the forest where was the camping site of my class last year.
Không biết mọi người có nhận ra điểm chung về lỗi sai của 3 câu trên không?
Vấn đề ở đây là chưa biết cách sử dụng đúng mệnh đề quan hệ đấy. Để sửa đúng
được 3 câu trên và có thể vận dụng mệnh đề quan hệ 1 cách thành thạo, các bạn
có thể follow up với bài viết sau để hiểu rõ hơn nha.
Ex: The man who was injured in the tiger attack went to hospital.
Trong câu trên “who was injured” là mệnh đề quan hệ bổ nghĩa cho danh từ “the
man” và được nối bởi đại từ quan hệ “who”.
Trong ví dụ trên, nếu thiếu “which I want to buy” thì người nghe sẽ tư hỏi là “the
bag” nào? Tại sao lại là “THE bag?” -> Vế “which I want to buy” là mệnh đề được
dùng để xác định cho “chiếc túi” ở đây là “chiếc túi tôi muốn mua”.
Danh từ đứng trước nó, cần thiết cho ý nghĩa của câu; không có nó câu sẽ không
đủ thông tin. Tất cả các đại từ quan hệ và trạng từ quan hệ được sử dụng trong
mệnh đề xác định. “That” có thể thay thế cho tất cả các đại từ quan hệ và trạng từ
quan hệ (trừ “whose”). Mệnh đề quan hệ xác định không có dấu phẩy.
Nếu bỏ mệnh đề “who changed my life” thì câu sẽ không đủ nghĩa, người đọc người
nghe sẽ không biết “the girl” là ở đây là “cô gái” nào.
Với “Defining relative clauses”, “that” có thể thay thế bất cứ mệnh đề quan hệ nào
(trừ “Whose” & “Where”)
2.2 Mệnh đề quan hệ không xác định- Non-defining relative clauses (restrictive
relative clauses)
Ex4: This is Ms. Hanh Mai, (who is) my English teacher. (Đây là cô Hạnh Mai, cô giáo
Tiếng Anh của tôi)
Vế “(who is) my English teacher” đóng vai trò mệnh đề cung cấp thêm thông tin,
không có nó thì vế “who is my English teacher” thì câuvẫn đủ nghĩa. Chúng ta lưu ý
có DẤU PHẨY đi trước “relative clauses” trên.
Ex5: Penguins, which have tightly packed feathers to keep them warm, live in cold
climates.
Mệnh đề quan hệ ở đây chỉ bổ sung thêm nghĩa cho danh từ đứng trước đó, nếu
không có mệnh đề quan hệ, câu trên vẫn hoàn toàn đầy đủ thông tin.
Lưu ý: Mệnh đề này không được dùng “That”. (This is Ms. Hanh Mai, that is my
English teacher – là 1 câu sai)
Làm thế nào để biết khi nào dùng “defnining relative clauses” và khi nào dùng
“Non-defining relative clauses”?
- 1 phép thử rất đơn giản là ta có thể che phần chứa “relative clauses” lại, xem tự
bản thân câu đã truyền tải ý nghĩa đầy đủ chưa – hay cần thêm phần định
nghĩa/diễn giải.
- Nếu cần thêm phần diễn giải thì đó sẽ là “Defining relative clauses”, nếu không thì
chúng là “non-defining relative clauses”
Phân biệt được 2 dạng relative clauses sẽ giúp chúng ta hạn chế được rất nhiều lỗi
ngữ pháp trong Writing.
Các bạn thử trả lời 1 câu hỏi nhỏ sau nha:
My daughter, whom you met yesterday, is currently working for Izone (1)
My daughter whom you met yesterday is currently working for Izone (2)
Đáp án đây nhé các bạn ơi :D: câu nào đúng phụ thuộc vào ngữ cảnh!
Câu (1) sẽ đúng người nói CHỈ CÓ 1 CÔ CON GÁI hoặc NGƯỜI NGHE ĐÃ BIẾT NGƯỜI
NÓI nói đến cô con gái nào. Vế “Whom….” sẽ đóng vai trò thông tin bổ sung.
Câu (2) sẽ đúng khi người nói CÓ NHIỀU HƠN 1 CÔ CON GÁI – vế “whom you met
yesterday” sẽ đóng vai trò xác định là cô con gái nào trong các cô con gái đang được
nói đến.
Hello mọi người, bài viết này mình sẽ tiếp tục giới thiệu với các bạn series các từ
vựng “less common” để thay thế những từ vựng quá phổ biến khi nói và viết tiếng
Anh nhé!
1. Dangerous (adj) => hazardous, precarious, risky, jeopardize
Jeoparidze: Nếu A jeopardize B cái gì đó, nghĩa là A đã phá hỏng B, đặt B vào tình
huống nguy hiểm/hiểm nghèo (A là người, B là ‘a thing’)
Hazardous: gây rủi ro, nguy hiểm sức khỏe/sự an toàn của ai
Challenging – khó khăn như 1 sự thách thức (có thể khiến người ta cảm thấy thú
vị, và có động lực cố gắng)
Tough & hard: đều mang nghĩa là ‘khó’, ‘tough’ sẽ mang sắc thái informal hơn.
Ngoài ra, ‘tough’ còn dung đề chỉ một giai đoạn khó khăn, vất vả; trong khi đó
‘tough’ sẽ thuần nghĩa là ‘khó’
Ex1: Learning a second language is substantially tougher/harder for adults than for
children
Ex2: You know what? Last week was the toughest week ever in my life (tuần khó
khăn, vất vả nhất – trong trường hợp này ‘tough’ không thay thế bằng ‘hard’ được)
Ex: Passage 3 in the reading Ielts test usually contain tricky questions.
Ex: We’ve figured out a very simple approach to the problem of water shortage
The instructions to solving the math problems are very straightforward. Anyone
who read them could solve all the problems with/at ease (effortlessly)
Celebrated: có danh tiếng, nức tiếng, được nhiều người khen ngợi
• The Harry Porter film series was adapted from the same novel, written by the
much celebrated writer J.K Rolling
Ngoài ra nếu mang nghĩa ‘nổi/nổi bật’ trong 1 giới nhất định có thể dung
prominent/eminent (e.g. prominent/eminent scientists)
Để tả người nổi tiếng, ta còn có các từ Celebrities, Public figure, TV personality (sắc
thái nghĩa sẽ khác nhau nhẹ 1 chút)
e.g. I’m a little hard up (~shot of money) right now, so why don’t you borrow money
from someone else? Below the poverty line (academic)
e.g. the list of people living the poverty line in Vietnam has been on the decrease
for the last decade Underprivileged (formal, academic), lower class/working class
e.g. the underprivileged sections of the community (Oxford) – tầng lớp nghèo/tầng
lớp lao động (từ ‘working class’ sẽ mang nghĩa giảm tránh hơn, vì vậy sẽ là 1 từ tốt
hơn)
e.g. the working class are hitting street in protest of the new tax law
Một trong những đề Part 2 được ra trong thời gian gần đây là “Describe a famous
person you know”. Trong phần Description, khả năng lớn là chúng ta sẽ sử dụng 2
từ “POPULAR” và “FAMOUS”. Việc dùng 2 từ vựng này không có gì là sai, nhưng
nếu dùng lặp đi lại lại thì bị điểm thấp về vốn từ vựng, vậy phải làm thế nào?
Bài viết này, mình sẽ chia sẻ với các bạn về một vũ khí của từ vựng, đó là "tính từ
ghép" nhé ^^
VD
2- Paraphrasing
Lưu ý:
Tính từ ghép về mặt hình thức thường gồm 2 “từ” được nối với nhau bởi dấu gạch
ngang “-“. Ví dụ : “newly-released”, “newly-discovered” hoặc như “widely-used”,
“widely-spread”. Các tính từ ghép này sẽ đứng trước 1 danh từ tạo thành cụm danh
từ “Noun Phrase”- là cách để thể hiện về vốn từ vựng được sử dụng linh hoạt của
bạn.
Khi bạn diễn đạt: “This album is newly released”- dấu gạch ngang là không cần thiết
vì “newly” ở đây là trạng ngữ “adv” bổ nghĩa cho động từ chính “released”. Nhưng
khi chúng ta diễn đạt: “It is a newly-released album” thì cả cụm “newly-released
album” sẽ là cụm danh từ, và dấu gạch ngang sẽ là cần thiết.
Có nhiều cách giúp bạn thành lập tính từ ghép, mình sẽ chia sẻ 2 cách phổ biến như
sau nhé:
1. “adv-V-(p)”
Cách thành lập tính từ ghép “trạng từ- động từ phân từ II” là 1 cách rất phổ biến, ví
dụ như:
Well-liked gadget: thiết bị được nhiều người ưa thích
Well-prepared presentation: một bài thuyết trình được chuẩn bị chu đáo
Widely- accessed internet services: trình duyệt được sử dụng phổ biến (www or
email)
2. Noun-Ving
Rice/fish-producing country: nước sản xuất gạo hoặc cá (Việt Nam chẳng hạn).
Có một chú ý nhỏ khi các bạn tự thiết lập các tính từ ghép cho mình, nếu ở nhà, các
bạn nên tra trên “google” trước về tần suất sử dụng của từ ấy, xem từ mình vừa
thiết lập có phải 1 tính từ ghép phổ biến không nhé.
Trong quá trình học và ôn IELTS, ngoài việc đọc các bài báo trên The Guardian, The
Washington Post hay BBC, CNN, chúng ta có thể tìm đến những quyển sách thú vị
bằng Tiếng Anh. Hôm nay mình muốn giới thiệu với các bạn một quyển sách rất
hay, từ ngữ rất trong trẻo rõ ràng, mà văn phong viết lại vô cùng mạch lạc. Đó là
quyển "RICH DAD- POOR DAD". Quyển sách nói về cách dạy dỗ con cái của 2 ông
bố khác nhau, các bạn hoàn toàn có thể thấy bản thân mình ở trong đấy khi đọc
truyện này như mình ấy.
Sách “Rich dad- poor dad” là một cuốn sách tương đối dễ đọc, không quá “heavy”
với nhiều thông tin, nội dung dễ hiểu với những từ vựng không quá học thuật. Các
bạn ở trình độ từ Intermedate là hoàn toàn có thể đọc được quyển sách này.
Đồng thời, nó cũng sẽ giúp các ban có thêm kiến thức kinh doanh, kinh nghiệm,
quan điểm về làm giàu rất hữu ích ấy.
Hãy cùng đọc thử một trích đoạn ngắn trong quyển sách này nhé
“…Get with the times! Look around; the richest people didn’t get rich because of
their educations. Look at Michael Jordan and Madonna. Even Bill Gates, who
dropped out of Harvard, founded Microsoft; he is now the richest man in America,
and he’s still in his 30s. There is a baseball pitcher who makes more than 4 million
a year even though he has been labeled “mentally challenged…”
“…I don’t want to work as hard as you and dad do. You make a lot of money, and
we live in a huge house with lots of toys. If I follow your advice, I’ll wind up like you,
working harder and harder only to pay more taxes and wind up in debt. There is no
job security anymore, I know all about downsizing and rightsizing. I also know that
college graduates today earn less than you did when you graduated. Look at
doctors. They don’t make nearly as much money as they used to. I know I can’t
reply on Social security or company pensions for retirement. I need new answers…”
Ngoài ra chúng ta có thể học được rất nhiều cụm hay, ví dụ như những cụm từ liên
quan đến chủ đề Education nhé:
*) mentally challenged (adj): có vấn đề về mặt trí tuệ, về mặt tinh thần
Với 4 từ sau (wind up in debt, job security, college graduates, Social security), các
bạn thử sử dụng kĩ năng đoán nghĩa từ vựng để đoán nghĩa nha (mọi người có thể
tra đáp án trong phần comment nhé). Mọi người cũng biết khi đọc sách, hay khi
làm 1 bài đọc IETLS, kĩ năng đoán nghĩa của từ vựng là 1 kĩ năng cực kì quan trọng
(mình có thể sẽ chia sẻ trong 1 bài viết sau về kĩ năng đoán nghĩa của từ vựng) nhé.
Mọi người cũng thực hành kĩ năng ấy với đoạn văn nhỏ và 4 từ vựng bên trên nhé!
Các bạn có thể comment những quyển sách tiếng Anh hay, thú vị mà vẫn học được
nhiều từ mới nữa nhé! Keeping sharing nha ^^
Lexical resource (Vocabulary) là phần mà các bạn học sinh thường rất sợ trong
Speaking và Writing. Để giải quyết vấn đề này, mình sẽ liệt kê ở dưới đây là 1 vài từ
vựng “đắt giá” – higher band score words để thay thế cho các “common words”,
sử dụng được linh hoạt cho nhiều chủ đề của Speaking và Writing nhé.
Bài viết này của mình sẽ chú trọng vào các “useful synonyms” cho “the most
common words” mà các bạn hay sử dụng, đó là từ như “bad”, “good” hay
“beautiful”, “great”.
Trong speaking, và cả trong writing, các bạn sử dụng từ “bad” vô cùng nhiều, thậm
chí lặp đi lặp lại. Ví dụ, các bạn thường viết hoặc nói:
- “I had a BAD summer holiday last year with tons of bad things taking place”
Trong cả 2 ví dụ trên, việc dùng từ “bad” đã thể hiện cho giám khảo thấy rằng chúng
ta không tìm được các paraphrase tốt hơn nên đánh phải sử dụng từ “bad”Trường
hợp 1: với “bad” mang nghĩa “harmful”, chúng ta có những từ vựng “less common”
và “higher bandscore” hơn ví dụ như: “detrimental”, “harmful” hay “damaging”
Trường hợp 2: với “bad” mang nghĩa “unpleasant”, các bạn có thể sự dụng một số
từ vựng như: “nasty” (informal, slangy), “unpleasant”, “annoying” hay “dreadful”
(very bad).
Từ “beaufiful” là một tính từ rất hay gặp khi mình chấm bài viết của các bạn, đặc
biệt khi tả cảnh Ví dụ:I would describe my town as a beautiful little village.
- “Beautiful” ở các ví dụ trên đều dùng để miêu tả “Place”. Tuy nhiên, việc chung
thủy dùng lặp đi lặp lại từ beautiful cho thấy sự hạn chế về mặt từ vựng với giám
khảo. Thay vào đó,: I would describe my town as a PICTURESQUE little village. (đẹp
như tranh)
- The view of the mountains is BREATHTAKING. (Đẹp đến ngừng thở, nín thở)
Còn tính từ “beautiful” dùng để miêu tả người, các bạn có thể sử dụng một số từ
đồng nghĩa như: “gorgeous” (thường dùng cho nữ), “attractive” hay “good-
looking” (cả 2 từ sau đều là gender-neutral, dùng cho 2 phái được)
Các bạn hãy cùng đặt câu để có thể sử dụng các từ vựng "higher bandscore" trên 1
cách thuần thục nhé ^^. Chúc các bạn buổi sáng tốt lành. Hi vọng mọi người sẽ thấy
bài viết này hữu ích nha!
Tiếp nối phần 1 của bài viết trước, mình post tiếp phần 2, hi vọng mọi người thấy
hữu ích nhé!
Trong Speaking Part 1, một trong những câu hỏi hay gặp nhất là “Do you
work or do you study?”, followed up bởi 1 câu “Do you you like your job?” trong
trường hợp bạn đã đi làm.
Để trả lời cho câu “Do you like your job?”, đa số các ứng viên sẽ đưa ra câu trả lời
“I have a good job. My job/career has been satisfying for several reasons.” (giải
thích xem tốt ở điểm nào, tốt như thế nào)
Ở đây, 2 từ vựng ở Band điểm cao hơn có thể thay thế cho từ “Good” là
“SATISFYING/ REWARDING”. Cụ thể như sau:
“I have a REWARDING job. My job/career has been SATISFYING for several reasons”
(Giải thích)
Question: What do you think make some tourist destinations more attractive to
tourists than others?
Answer: (…) My time in Sydney has been good => My time in Sydney has been
rewarding.
Answer: (…) It is for this reason that I feel working for a large company is better
than working in a small one. => (...) It is for this reason that I feel working for a large
company is more satisfying than working in a small one.
Trong nhiều trường hợp, “Good” ở Writing Task 2 có thể được thay thế bằng
“merit” (n), hoặc “hold value/merit” (v)
Question: Some people believe that diet and exercise in a population are largely
the responsibility of the government. Others feel people should….
Conclusion: Thus, the argument that governments should be responsible for the
diets and exercise levels of citizens is good.
⇨ Thus, the argument that governments should be responsible for the diets
and exercise levels of citizens holds merit/value
"She's good. Everything about her is just great. I can't explain this good feeling
when I'm with her. I hope that someday, this great feeling I have for her would turn
into a good relationship where both of us can build a great love for each other."
Trong đoạn văn trên, có 2 từ được sử dụng xuyên suốt bài viết là “Good” và “Great”.
Challenge dành cho các bạn là thay thế các từ này bằng những từ tương đương với
‘good’ và ‘great’ sao cho nghĩa không thay đổi nhiều.
Grammar là 1 trong 4 tiêu chí để chấm điểm IELTS Writing. Để có được một bài viết
tốt, giành điểm tiêu chí Grammar cao là 1 việc tối quan trọng. Chúng ta cùng theo
dõi Band Descriptors của phần Grammar (hình ảnh bên dưới) để xem yêu cầu về
phần Grammar là gì nhé!
Problems cause
difficulty for the
reader
Cụ thể hơn, tiêu chí Grammar sẽ được đánh giá qua 2 phần nhỏ hơn:
Vậy chúng ta hãy cùng tìm hiểu xem các loại câu trên có gì khác biệt & làm sao để
sử dụng chúng nhé!
Câu đơn thường được cấu tạo bởi 1 chủ ngữ & 1 vị ngữ để tạo thành 1 mệnh đề độc lập
(independent clause).
Câu ghép cấu tạo bởi ít nhất 2 mệnh đề độc lập, 2 mệnh đề này kết nối với nhau
bằng dấu phẩy “,” chấm phẩy “;” hoặc các từ nối (and, but, so, then…). Ví dụ, từ 2
câu đơn chúng ta có thể nâng cấp thành Câu ghép như sau:
Câu ghép: Food preparation nowadays is easier and faster, and this has definitely
enhanced our lifestyle.
Câu phức cấu tạo bởi ít nhất 1 mệnh đề độc lập & 1 mệnh đề phụ thuộc.
(Dependent clause) bổ sung ý nghĩa cho nó thông qua các từ nối ví dụ như:
Ví dụ:
● (because) Food preparation allows us to enjoy food, not just satisfy our
tummy.
Với 2 câu đơn trên chúng ta có thể nâng cấp thành CÂU PHỨC: Food preparation has
definitely enhanced our lifestyle as it allows us to enjoy food, not just satisfy our
tummy.
Đôi khi để nâng tầm cách sử dụng cấu trúc câu, các bạn có thể kết hợp cả câu phức
& câu ghép trong cùng 1 câu. Với các ví dụ ở phần 2 & phần 3 chúng ta có thể tạo
thành câu sau:
Ex: Food preparation nowadays is easier and faster, and this has definitely
enhanced our lifestyle as it allows us to enjoy food, not just satisfy our tummy.
TÓM LẠI, để lên band điểm cao trong writing, chúng ta nên tránh sử dụng quá nhiều
câu đơn & luyện tập để sử dụng đa dạng các loại câu đặc biệt là câu phức & câu
ghép nhé.
Ví dụ dưới đây giúp các bạn thấy “phức hóa” 1 câu đơn thành câu ghép và câu phức
vô cùng dễ dàng!
Câu phức: I think that English plays an important role in our life.
Câu phức + câu ghép: I think that English plays an important role in our life, and it should
be encouraged to help a country become more economically competitive.
Các bạn có bao giờ tự hỏi cùng là Other nhưng sao chúng ta lại có: “Another”
“Others” “The other” “The others” …? Những cụm này có gì khác nhau và làm sao
để dùng chúng đúng văn cảnh, các bạn hãy cùng theo dõi bài chia sẻ của mình dưới
đây để tự tìm ra đáp án nha ☺
I have an apple in one hand, and have another pineapple on the other hand.
1. ANOTHER
An Apple (một quả táo) => Another apple (một quả táo nữa hoặc một quả táo
khác).
Context 1: Bạn đói bụng, và đang thèm ăn táo. Trong ví của bạn chỉ còn đủ tiền mua
một quả táo. Bạn ra gặp người bán táo và hỏi mua một quả táo, bạn nhìn quả táo
và bảo:
This one doesn’t look fresh? Can I have another one? (Quả này nhìn không tươi lắm.
Cô chọn cho cháu quả khác được không?)
Context 2: Bạn ăn xong quả táo và thấy vẫn còn thòm thèm. Nhưng thò tay vào túi
thì đã nhẵn tiền, bạn đành bảo người bán táo:
Can have another one? (Cháu có thể có một quả táo nữa được không?)
Thông thường “another” đi với số ít. Nhưng có trường hợp đặc biệt:
VD1: Finished? No, I’ve got another three questions to do. (Xong rồi à? Không tôi
còn tận 3 câu nữa mới xong cơ.)
VD2: We need another three teachers before classes begin. (Chúng ta cần thêm 3
giáo viên nữa trước khi các khóa học bắt đầu bắt đầu/khai giảng.)
2. OTHER VS OTHERS
Ex1: Mr Harris and Mrs Bate and three other teachers were there. (Thầy Harris , cô
Bate cùng 3 giáo viên khác cùng ở đó)
Other ở đây là một tính từ, theo sau bởi Danh từ đếm được số nhiều (teachers)
Ex2: Some designs are better than others. (Có một vài thiết kế khá nổi bật (đẹp hơn
những thiết kế khác)
Others được dùng như danh từ có nghĩa Những cái khác & không xác định.
“Others” = “other designs” ở đây để chỉ các thiết kế “khác” một cách chung chung,
không nói rõ thiết kế nào
Vậy “other + plural noun” (three other teachers) ở đây khác thế nào với “another
+ plural noun” (another three teachers) – trường hợp đặc biệt ở trên?
Đáp án:
TH 1: we need another three teachers before the classes begin (Chúng ta cần thêm
3 giáo viên nữa trước khi các khóa học bắt đầu bắt đầu/khai giảng)
Th 2: Mr Harris and Mrs Bate and three other teachers were there (Thầy Harris, cô
Bate và 3 giáo viên khác cùng ở đó)
Như vậy, có thể thấy ở trường hợp 1 “another + plural nouns” mang nghĩa
“thêm/thêm nữa” còn ở trường hợp 2 “other + plural nouns” mang nghĩa “khác”
Ex1: The first apple is green but the other one/ the other is red.
Trong hình đầu tiên chúng ta đều thấy có 2 quả táo, quả táo đầu tiên màu xanh còn
quả táo còn lại màu đỏ => The other one/ The other đề cập đến quả táo còn lại
trong hình.
Như vậy, The other dùng để diễn tả một cái “còn lại” mà cả người nói và người
nghe cũng xác định cái đó là cái gì.
Nếu muốn đề cập đến Những cái còn lại (xác định), chúng ta có thể dùng “The
others” (tương đương với “the rest”)
There Is only one apple on the table, where are the others/the rest of them?. (trên
bàn có mỗi một quả táo, nhưng quả táo còn lại ở đâu hết rồi – người nói đều biết
lúc đầu có 5 quả táo nhưng chỉ thấy có 1 quả trên bàn)
Ex3: I went swimming while the others played tennis. (tôi đi bơi , còn những người
khác (trong nhóm) thì chơi Tennis)
● POOR PEOPLE are always looking for the problems instead of the solution
● We need to work closely with GOVERNMENTS to develop sound policies to
support THE POOR.
● In the UK, the Prime Minister leads THE GOVERNMENT with the support of
ministers
Khi nào chúng ta dùng “THE” trong tiếng anh có lẽ là 1 câu hỏi mà rất nhiều bạn
băn khoăn. Có rất nhiều trường hợp nhỏ khi chúng ta sử dụng ‘the’ – thường quá
nhiều để chúng ta có thể nhớ được cụ thể. Để đơn giản hóa việc học mạo từ “THE”,
thì các bạn mới học Tiếng Anh chỉ cần nhớ 2 trường hợp chính:
a) Với số thứ tự: the first, the second, the third… 🡺 Chúng ta chỉ có một vị trí số 1,
một vị trí số 2, một ngày mồng 1...
b) So sánh hơn nhất: the most beautiful, the cheapest => Trong 1 tệp xác định,
chúng ta chỉ có 1 người đẹp nhất, một thứ rẻ nhất
c) Tên của một số con sông, ngọn núi, đại dương, địa danh trên thế giới: The Niles,
The Aps, The Thames, the Great Wall of China, the Pacific (Thái Bình Dương) 🡺
Lưu ý là các địa điểm này thường là các địa điểm lớn và nhiều người biến đến.
d) Các sự vật, hiện tượng mang tính duy nhất trên toàn thế giới/ hoặc trong phạm
vi nhất định: the moon, the sun, the world, the earth, the internet, the
government, the environment, the president… => chúng ta chỉ có 1 trái đất;
mỗi nước chỉ có 1 tổng thống, một chính phủ,…
2. Khi “the” đứng trước các danh từ được coi là XÁC ĐỊNH:
Ex: Yesterday, I saw A BEAUTIFUL GIRL on the street, but THE GIRL didn’t respond
when when I waved at her. => A dùng khi cô gái được nhắc đến lần đầu, còn THE
được dùng người đọc đều xác định đó là cô gái đã nhắc đến ở vế trước.
2.2. Các danh từ cũng thường được xác định bởi các Mệnh đề quan hệ bổ sung ý nghĩa
cho danh từ đó
Ex: THE PLACE (THAT) I WANT TO VISIT MOST in Vietnam is Da Nang => trong trường
hợp này, Place không chỉ là một địa điểm chung chung mà là 1 địa điểm xác định
“mà tôi muốn đến du lịch nhất” nên sẽ có mạo từ THE đứng trước.
2.3. Các danh từ thường được xác định khi theo sau nó là OF (bổ sung ý nghĩa danh từ
đó thuộc về một đối tượng/phạm vi xác định).
Ex: THE UNIVERSITY OF MY TOWN is considered the biggest in the province. =>
trường đại học ở quê tôi chứ không phải các trường đại học nói chung.
a) The + adj (tính từ) => sẽ tạo thành TẬP HỢP các đối tượng có cùng đặc điểm của
tính từ. VD: The poor (những người nghèo), the rich (những người giàu), the
disabled (những người tàn tật) …
b) The + tính từ chỉ quốc tịch => tập hợp những người mang quốc tịch đó. VD: the
Vietnamese (người Việt Nam), the Chinese (người Trung Quốc) …
c) Đối với nhạc cụ (the piano, the violin, the trumpet...)
d) Đối với tên của một số quốc gia (khi nó là tập hợp của 1 số bang, quần đảo…):
The United States of America (the USA), The United Kingdom (the UK), the
Philippines…
Xin chào các bạn, học từ vựng nhiều không quan trọng dùng chuẩn & đúng từ. Vì
vậy trong bài chia sẻ hôm nay, chúng ta sẽ đến với một chủ đề vừa liên quan đến
Grammar – vừa liên quan đến Vocabulary, đó là “Quantifier” – Định lượng từ.
Định lượng từ là những từ dùng để chỉ số lượng của một vật, sự việc, con người
(danh từ)
Ví dụ:
- I haven’t got much change. I’ve only got a ten dollar note.
- Are there many campsites near you?
⇨ Việc sử dụng đúng Quantifier (định lượng từ) chính xác và đa dạng sẽ giúp
chúng ta ghi điểm trong các tiêu chí Grammar và Vocab của cả 2 phần thi Writing
và Speaking.
Ex1: Many people feel that the law should be changed. => Many đứng trước các
danh từ ĐẾM ĐƯỢC số nhiều (People – người)
Ex2: There was so much traffic that we were an hour late. => Much đứng trước các
danh từ KHÔNG ĐẾM ĐƯỢC số nhiều (traffic – giao thông)
⇨ Qua 2 ví dụ trên chúng ta có thể thấy A lot of hoặc Lots of đứng trước được
cả danh từ đếm được & không đếm được để chỉ số lượng nhiều của danh từ đó.
⇨ Tuy nhiên, các bạn lưu ý: A lot of/ Lots of là một cách nói “informal” (không
trang trọng) nên khi học IELTS, đặc biệt là trong kỹ năng Writing, chúng ta nên cân
nhắc dùng những từ “neutral” (trung tính) và “formal” (trang trọng) hơn mà mang
nghĩa tương đương
● Many/ a large number of, (neutral – trung tính) + danh từ số nhiều ĐẾM ĐƯỢC
● A wide variety of, a broad range of (formal hơn) + danh từ số nhiều ĐẾM ĐƯỢC
khác loại.
● Còn 1 số quantifiers formal hơn nữa, nhưng ít được sử dụng hơn như
“spectrum, array, assortment”
● Với Uncountable nouns (danh từ không đếm được):
● Plenty of/ A great deal of/ A good deal of (time/money/ trouble…) + danh từ số
nhiều KHÔNG ĐẾM ĐƯỢC
● Một số informal quantifiers khác, dùng tùy theo từng trường hợp: volume
(volume of traffic, information), sum (sum of money), quantities (quantities of
food, quantities of information)
2.3. Định lượng từ chỉ số lượng ít: SOME, ANY, A FEW/ FEW, A LITTLE/ LITTLE
Bên cạnh đó khi cũng muốn nói về số lượng danh từ một ít, không nhiều lắm chúng
ta có thể dùng các Định lượng từ sau:
Ex1: Some people never seem to put on weight while others are always on a diet.
Ex2: She asked if we had any questions./ He forbids any talking in class.
⇨ Qua 2 ví dụ trên chúng ta có thể thấy SOME hay ANY đều mang nghĩa một
vài, một chút khi mô tả số lượng, chúng có thể đứng trước cả danh từ số nhiều &
danh từ số ít.
⇨ Tuy nhiên, nếu quan sát kỹ 2 ví dụ trên, các bạn có thể thấy Some & Any tuy
giống nhau về nghĩa nhưng có sự khác biệt đặc biệt về Ngữ pháp: Some thường chỉ
dùng trong các câu khẳng định >< Any dùng trong câu phủ định & câu hỏi.
Ex3: You can't go out without any shoes. => Trong trường hợp này trước danh từ
SHOES là WITHOUT nên chúng ta phải dùng “without any shoes” (mà không có bất
kỳ chiếc giày nào cả) chứ không thể dùng “without some shoes”.
Ngoài ra khi nói về số lượng ít, một chút chúng ta có thể dùng các định lượng từ
sau:
Ex4: I need a few things from the store. => “A few” mang nghĩa một vài và đứng
trước danh từ ĐẾM ĐƯỢC số nhiều (things).
Ex5: If you have any spare milk, could you give me a little? => “A little” mang nghĩa
một vài và đứng trước danh từ KHÔNG ĐẾM ĐƯỢC (milk).
⇨ Qua 2 ví dụ trên, chúng ta có thể thấy về mặt Grammar thì Few vẫn đứng
trước các danh từ ĐẾM ĐƯỢC (people), Little đứng trước các danh từ KHÔNG ĐẾM
ĐƯỢC (doubt).
Tuy nhiên, tại sao người viết không sử dụng A few? A little? => câu trả lời ở đây là
khi Few & Little đứng trước danh từ, cách dùng Grammar của chúng vẫn giữ
nguyên nhưng nghĩa đã thay đổi sang hướng phủ định:
⇨ Few people là “rất ít người, hầu như không có ai” (Vs. “a few people” - một
vài người)
⇨ Little doubt hiểu là “rất ít nghi ngờ, hầu như không có nghi ngờ gì cả” (vs “a
little doubt” - “một chút nghi ngờ)
Thật thú vị phải không, vẫn là các định lượng từ quen thuộc nhưng nếu chỉ cần bất
cẩn trong cách sử dụng là chúng ta đã bị sai Grammar – một yếu tố rất quan trọng
khi chấm Writing hoặc Speaking, do vậy các sĩ tử IELTS hãy cẩn trọng nhé ^^
I live IN Hai Ba Trung (HBT) district, AT 69 Royal Tower ON the corner of HBT Street.
Hai Ba Trung Street OR I live on Hai Ba Trung Street? OR I live IN Hai Ba Trung
Street?
Qua 2 ví dụ trên, các bạn có bao giờ bạn tự hỏi vì sao Giới từ trong tiếng anh lại “đa
dạng” và “linh hoạt” như vậy không? Bài chia sẻ của mình hôm nay sẽ giúp cấc bạn
không chỉ xử lý 2 câu hỏi ở đề bài trong tik tak mà còn thông thạo cách sử dụng các
giới từ cơ bản nhất của tiếng Anh.
1. PHÂN BIỆT GIỚI TỪ THEO ĐỊA ĐIỂM, NƠI CHỐN (IN, ON, AT, BY)
1.1IN
Như hình minh họa trên, giới từ “in” sẽ dùng khi chúng ta MUỐN NHẤN MẠNH
ĐẾN SẮC THÁI địa điểm A được nhắc đến ĐƯỢC GÓI GỌN trong 1 không gian
B khác (Chú ý đến A tương quan với B như thế nào)
TH 1: Bên trong địa phận” châu lục, đất nước, tỉnh, thành phố… (In Asia, in Vietnam,
in my village)
TH 2: Bên trong không gian như phòng, tòa nhà (in a building, in my office)
TH 3: Về vật gì được “chứa đựng” trong một môi trường “đóng” hoặc “kín” (in my
bag, in the fridge)
Lưu ý là với cả 3 trường hợp trên, A sẽ được gói gọn trong không gian B.
1.2ON
Như ảnh minh họa, giới từ “ON” sẽ dùng khi chúng ta MUỐN NHẤN MẠNH ĐẾN
SẮC THÁI VỊ TRÍ CỤ THỂ hơn của A đối với không gian B
Ví dụ:
Trong cả 2 ví dụ trên, ta thấy người nói hình dung văn cảnh của A là một địa điểm
cụ thể tương quan với B, chứ KHÔNG gói gọn trong B như với trường hợp 1
Điều này không có nghĩa là A không nằm trong B, mà có nghĩa là ta đang muốn nhấn
mạnh đến vị trí tương quan của A với B.
Ngoài ra ON còn được dùng để nói về “bên trên” cái gì đó, một mặt phẳng nào đó
(on the ground, on the water/lake). Nhưng điều này không phải lúc nào cũng đúng
(e.g. on the airplane – không có nghĩa là bạn đang đứng trên nóc máy bay)
1.3AT
Như ảnh minh họa, giới từ “AT” sẽ nhấn mạnh đến một vị trí CỤ THỂ HƠN NỮA của
A đối với B (Phần chóp minh họa ở dưới cùng của tam giác ngược).
So với 2 trường hợp “in” và “on” ở trên, “at” sẽ được dùng để chỉ một địa điểm cụ
thể hơn nữa của A tương quan với B.
VD 1: at the end of the street, at 215 Xa Dan street (Tương quan của A đối với B
trong trường hợp này rất cụ thể “At the end” & “At 215”)
Ngoài ra, chúng ta còn dùng AT với các sự kiện: at the party, at the meeting, at the
conference…
Như vậy, chúng ta có thể thấy việc lựa chọn giới từ “in”, “on” hay “at” không hẳn
phụ thuộc vào bản chất sự việc như thế nào, mà nó phụ thuộc vào CÁCH NGƯỜI
NÓI hình dung như thế nào.
I live IN BA TRIEU STREET vs. There are many ways to make money ON THE STREET
Ví dụ 2: “in school” vs. “at school”; “in the hospital” vs. “at the hospital”
Với cả 2 trường hợp “school” và “hospital”, việc dùng “at” hay “in” đều chấp nhận
được. Tuy nhiên:
- Khi dùng “at”, trong đầu người nói sẽ hình dung đến A ở một vị trí cụ thể: ở
chính bệnh viện chứ không ở đâu khác.
- Còn trong trường hợp dùng “in” còn lại, ta muốn nhấn mạnh đến việc A ở
trong B.
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý là với một số cụm nhất định, thì giới từ đi kèm là ‘fixed”.
Ví dụ như người ta sẽ nói “At home” chứ không phải “in home” hay “on home”
Trong quá trình học tiếng Anh, hẳn các bạn đã bao nhiêu lần tự băn khoăn giữa 2
Động từ khuyết thiếu “Must” – “Have to” có gì khác biệt? Nếu dịch ra tiếng Việt
chúng đều có nghĩa là “Phải”. Vậy khi dùng trong các văn cảnh khác nhau, lúc nào
dùng “Must” và lúc nào dùng “Have to”?
Trong cả 2 câu trên, người nói đều “phải”. Vậy “phải” ở VD 1 và VD 2 có gì khác
nhau?
Ở ví dụ 1, việc “Phải hoàn thành bài luận” là chủ ý của người nói (vì bạn đó có việc
ra ngoài/đi chơi vào ngày mai nên không có thời gian hoàn thành) 🡺 Nghĩa vụ xuất
phát từ bên trong, từ bản thân người nói.
Tuy nhiên ở ví dụ 2, việc “Phải hoàn thành bài văn” là do có yếu tố tác động từ bên
ngoài (thầy cô yêu cầu nộp bài vào ngày mai). => Nghĩa vụ xuất phát từ bên ngoài
(nếu không hoàn thành kịp thì sẽ không nộp kịp deadline trong ngày mai)
Như vậy, chúng ta có thể thấy “Must” mang tính chất cá nhân hơn, diễn tả một nghĩa vụ
xuất phát từ bên trong. Còn “Have to” không mang tính chất cá nhân, và dùng để
chỉ các nghĩa vụ có lực tác động từ bên ngoài, nếu không tuân theo sẽ có lực tác
động bên ngoài.
VD 2: I’ve been too lazy for the last couple of weeks. I guess I must take my study
more seriously from now on 🡺 Người nói cảm thấy tội lỗi vì đã lười học trong vài
tháng qua, và cảm thấy cần phải chăm hơn (xuất phát từ bên trong, cá nhân)
VD 3: I’ve been too lazy for the last couple of weeks. I guess I have to take my study
seriously from now on, or else I’ll underperform in the IELTS test => Lúc này nghĩa
vụ “phải học chăm” không chỉ xuất phát từ bản thân nữa, mà có lực tác động từ
bên ngoài là bài thi IELTS: nếu không chăm hơn, thì sẽ thi điểm ILETS lởm, và chính
vì thế cần phải chăm hơn.
Lưu ý: quy tắc này có một ngoại lệ, đó là khi “must” dùng theo hướng formal, để
chỉ các qui định/luật lệ.
VD 4: Students must finish their homework before they come to class (trong nội
qui lớp) / Students have to finish have finish their homework before they come
to class (nếu không sẽ phải nộp phạt 50k khi đến lớp)
Ở thể Khẳng định (hiện tại), chúng ta phân biệt Must – Have to theo cách trên. Tuy
nhiên, khi diễn tả nghĩa PHỦ ĐỊNH, chúng lại mang nghĩa khá khác biệt.
Ex1: Passengers must not smoke until the signs have been switched off. => Các
hành khách không được hút thuốc cho tới khi biển báo tắt. => “Must not” được
dùng với các qui định hoặc trong những tình huống mà người nói nhấn mạnh tầm
nghiêm trọng của sự việc (~“to be not allowed to”).
Ex2: You don't have to pay any fee—just walk in. => Bạn không phải/ không cần
trả phí – cứ đi vào thôi
Qua đây, chúng ta thấy khi ở dạng Phủ định, “Must not” thể hiện nghĩa “Ai đó không được
làm gì”, còn “Don’t have to” thể hiện nghĩa “AI đó không cần làm gì”
Mở rộng ra, cấu trúc này “don’t have to” này cũng có thể được dùng với nghĩa
khách sáo
VD: học viên bị ốm, cô giáo Thảo mua hộp sữa Ông Thọ đến thăm.
Học sinh (nhìn thấy hộp sữa của cô giáo Thảo): You didn’t have to do that/You
needn’t have done that (ôi, cô ơi cô không phải làm thế đâu) – dùng theo ý khách
sáo.
Lưu ý: ở đây chúng ta không dùng cấu trúc “not necessary” & “unnecessary” vì nó
sẽ thay đổi hàm ý của câu.
VD: Cũng bạn học sinh trên, nhìn thấy cô giáo Thảo cầm hộp sữa vào thăm, nhưng
buổi trước vừa bị cô giáo mắng. => Học viên: That was unnecessary (ai khiến cô
mua). I’m fully recovered and will be discharged today (em khỏe với hôm nay bác
sĩ cho xuất viện rồi)
Về mặt ngữ pháp, “Must” không chia động từ khi nói về các thì “Tương lai, quá
khứ, quá khứ hoàn thành…” do vậy “Have to” sẽ thay thế “Must” diễn đạt phải
trong các thì khác ngoài thì Hiện tại.
Ex1: Did you ever have to go to hospital? Chứ không phải là Had you ever must go
to hospital?
=> Ở câu này chúng ta còn thấy Must cũng không dùng trong câu Hỏi, Have to sẽ
thay thế Must và vẫn cần Trợ động từ để bổ nghĩa trong câu hỏi như các động từ
bình thường khác.
Ex2: I will have to leave the hotel early to catch the flight. Chứ không phải là I will
must leave the hotel early to catch the flight.
Ở các ví dụ trên, các bạn có đoán được nghĩa của các từ bôi đỏ không? “REmake,
CO-workers , NON-alcoholic”? Những tiền tố Re-, Co-, Non- biến những từ chúng ta
thấy quen thuộc như “Make, worker, alcoholic” trở nên lạ lẫm và khó đoán?
Hôm nay mình sẽ bật mí cho các bạn một bí kíp để đoán từ đặc biệt là những từ có
các tiền tố “LẠ VÀ DỊ” như ở đầu bài nhé. Các từ như “Re- , Co-, Non- “ được gọi là
Tiền tố (Prefix), và thường đứng trước các từ để bổ sung thêm 1 lớp nghĩa mới cho
từ và thường chia thành các nhóm cơ bản sau đây. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu để
xem các bạn đã biết được bao nhiêu tiền tố bên dưới nha ☺
5. IR (thường đứng trước các từ bắt đầu bằng “R”) Irrelevant (không liên quan),
Irregular (không thường xuyên) 🡺 tương tự như đối với các từ bắt đầu bằng “L”,
khi thêm tiền tố “IR”, phụ âm “R” cũng sẽ được nhân đôi (iRResponsible)
6. NON (lưu ý: có đấu gạch ngang giữa NON và từ): non-smoking area (khu vực
cấm hút thuốc), non-profit organization (tổ chức phi lợi nhuận)
7. DIS: Disappear (không xuất hiện), Disqualified (không hợp lệ)
9. CO – cùng, đồng hành: co-exist (cùng tồn tại), co-habit (cùng sống chung)
10.OVER – quá mức bình thường: overwork (làm việc quá tải), overtime (làm ngoài
giờ)
11.EX – cũ, thuộc về quá khứ: ex-wife (vợ cũ), ex-boyfriend (bạn trai cũ)
12.ANTI- chống đối, ngược lại: anti-fan (người ghét, chống đối), anti-war (phản đối
chiến tranh)
13.SUPER: nhiều, siêu – superman (siêu nhân), supermarket (siêu thị)
14.HYPER: quá nhiều, vượt khỏi giới hạn thông thường – Hypersensitive (cực kỳ
nhạy cảm), hypercritical (chỉ trích quá đáng)
15.PSEUDO: giả tưởng, không có thật – pseudo-science (khoa học giả tưởng),
pseudo-intellectual (giả tri thức)
1. Việc nắm rõ 22 prefixes thông dụng nhất trên sẽ rất hữu ích cho việc ĐOÁN
NGHĨA TỪ VỰNG chúng ta không biết dựa trên những từ chúng ta đã biết (E.g.
PSEUDO-science; HYPERsensitive…). Nắm chắc được kĩ thuật này là 1 lợi thế
trong IELTS READING.
2. Tuy nhiên, luôn nhớ rằng có những trường hợp NGOẠI LỆ (Illegal,nhưng
unlawful; irrelevant, nhưng unreal; impolite, nhưng unpack)
3. Không có qui tắc cụ thể về khi nào có dấu gạch ngang (super-hero, nhưng
supermodel) – vì vậy ta cần phải tra từ điển cụ thể đối với từng trường hợp.
Các bạn hãy chia sẻ thêm các tiền tố mà mình chưa đề cập hết trong bài nhé. Trên
đây đã là những Tiền tố phổ biến nhất rồi, chúng ta cùng trổ tài đoán từ thông qua
bài tập dưới đây nhé ^^
Xin chào các bạn, khi nhắc đến tính từ và trạng từ chắc hẳn đã là những kiến thức
cơ bản nằm lòng của các sĩ tử IELTS. Tuy nhiên, bài viết hôm nay của mình sẽ giúp
các bạn phân biệt rõ hơn về các trường hợp đặc biệt & những cặp tính từ - trạng từ
hay nhầm lẫn trong English nhé ☺
1. CÁCH DÙNG CƠ BẢN CỦA ADJECTIVE (TÍNH TỪ) VÀ ADVERB (TRẠNG TỪ)
a) Khi nói đến Tính từ, chúng ta cần nhớ đến chức năng cơ bản của nó là mô tả
tính chất, phạm vi, mức độ của một chủ thể (danh từ, đại từ).
Ex: The kids are so loud. => trong trường hợp này Tính từ “loud” đóng vai trò làm
vị ngữ trong câu nên nó sẽ đứng sau Tobe “are”
Ex: He just gave me a bunch of beautiful flowers. => trong trường hợp này Tính từ
“beautiful” bổ sung ý nghĩa cho “flowers” và tạo thành cụm danh từ, nên nó sẽ
đứng trước danh từ đó.
b) Ngược lại Trạng từ có chức năng bổ nghĩa cho Động từ, Tính từ hoặc một
Trạng từ khác.
Ex 1: The kids speak so loudly => trạng từ “loudly” bổ nghĩa cho động từ “speak”.
Ex2: She has to study really hard to pass the final exam =>
Trạng từ “Really” bổ nghĩa cho trạng từ “Hard” (really hard – rất chăm)
Ex3: We need to fill the bathtub with brightly colored rose petals
“Coloured” bổ nghĩa cho “rose petals” - Coloured rose petals – những nhánh hoa
hồng có màu
=> trạng từ “Brightly” bổ nghĩa cho tính từ “colored” - Brightly coloured rose petal
– những nhánh hoa hồng có màu, màu gì? Màu sang
c) Trong hầu hết các trường hợp, tính từ có thể trở thành động từ bằng cách
thêm đuôi “Ly” vào ngay sau tính từ đó.
Slow =>Slowly
Lưu ý: một số Tính từ khi chuyển sang Trạng từ không thêm đuôi ly mà vẫn giữ
nguyên HOẶC biến đổi hoàn toàn. Các bạn cần chú ý để tránh dùng sai Trạng từ
khi viết và nói nha!
Ngược lại với các trường hợp trên, một số trạng từ biến đổi từ tính từ bằng cách
thêm đuôi “Ly” nhưng nghĩa lại khác hoàn toàn nhau. Chúng ta cùng nghiên cứu 1
số cặp tiêu biểu dưới đây nhé.
1. HARD vs HARLY
Ex: It is hard to believe that she's only nine >< I could hardly believe it when I read
the letter.
=> “Hard” – (tính từ - khó khăn) >< “hardly” (trạng từ - “hầu như không”)
Trạng từ của “hard” mang nghĩa “khó khăn” lại vẫn giữ nguyên là “hard” như ví dụ
sau:
Ex: He was still breathing hard after his run. (hít thở một cách khó khăn, nặng nhọc)
2. LATE vs LATELY
Ex: We apologize for the late arrival of this train. >< I haven't been sleeping well
just lately.
“Late” (tính từ - def: muộn) >< trạng từ “lately” (trạng từ, def: gần đây; synonym -
“recently”).
Tuy nhiên, muốn dùng trạng từ mang nghĩa một cách muộn, trễ ta vẫn dùng “Late”
với vai trò trạng từ.
3. Các trường hợp đặc biệt của động từ luôn theo sau bởi tính từ
Tuy nhiên, có một số trường hợp đặc biệt của Động từ luôn đi sau bởi Tính từ,
chúng ta gọi đó là các state verbs - Động từ trạng thái chỉ cảm giác thông qua việc
nhìn hoặc cảm nhận. Các bạn có thể tham khảo List các ĐT tri giác dưới đây nhé.
Ex: Hoa seems so sad (dường như có vẻ rất buồn) after her brother passed away.
Để hiểu rõ hơn về trường hợp tại sao Verb + adjective (seem + sad) này, chúng ta
cần hiểu rõ adjective (sad) ở đây dùng để miêu tả cái gì? Verb hay noun?
🡺 Ở đây, tính từ “sad” dùng để bổ nghĩa cho bạn Hoa, Hoa là người có vẻ buồn.
Seem (dường như, có vẻ) ở đây đóng vai trò phụ.
*** Lưu ý: Tuy nhiên vẫn có trường hợp các state verbs này theo sau bởi Trạng từ,
các bạn hãy phân biệt giúp mình các tính từ và trạng từ bổ sung ý nghĩa như thế
nào cho động từ “smell” bên dưới nhé ☺
The rose smells so sweet. (mô tả ý kiến, cảm giác của người nói về bông hoa hồng)
-> Tương tự như trường hợp trên, “sweet” ở đây dùng để miêu tả, bổ nghĩa cho
noun - “Rose” hoa hồng
● I smell terribly because I have just caught a cold since yesterday. (mô tả cách
ngửi, người nói không thể ngửi do bị nghẹt mũi khi cúm) => Khác với trường hợp
trên, “terribly” ở đây dùng để miêu tả, bổ nghĩa trực tiếp cho động từ “smell”.
Chào các bạn, ở bài chia sẻ trước chúng ta đã nắm được sơ bộ cách dùng của các
giới từ quen thuộc trong tiếng Anh như: In, On, At
Ở bài này chúng ta sẽ đi sâu hơn vào cách sử dụng các Giới từ trong Ielts, đặc biệt
là Ielts Writing task 1 vốn yêu cầu mô tả rất nhiều về thời gian & các con số nha ^^
VD: Như vậy, ta có thể thấy “IN” thường đi kèm cùng 1 khoảng thời gian nhất
định; Trong khi đó, “AT” sẽ dùng để chỉ 1 thời điểm CỤ THỂ HƠN của khoảng thời
gian này (at the beginning of the year/month/week)
● “from …to”; “between… and….” “during the period…” có thể dùng để thay thế
cho nhau được
● “Throughout” và “over” thường được dùng khi có 1 trend chung trong cả giai
đoạn được nhắc đến (tăng/giảm trong cả giai đoạn được nhắc đến.
2. GIỚI TỪ MÔ TẢ SỐ LIỆU
● TO + số liệu: diễn tả sự tăng/giảm TỚI/ĐẾN MỨC NÀO (thường đứng sau động
từ): increase to 12,000 USD, fall to 5 hours per day…
● AT+ số liệu: diễn tả số liệu TẠI 1 ĐIỂM CỐ ĐỊNH (thường đứng sau động từ): Ex:
The figure started the period at 5,00 but peaked at 1,000 2 years later
● BY + số liệu CHÊNH LỆCH (số lớn trừ số nhỏ) – (ĐỨNG SAU ĐỘNG TỪ): diễn tả
sự chênh lệch giữa 2 mốc (thường đứng sau ĐỘNG từ): rise/fall by 10% from
1990 to 2000
● OF+ số liệu chênh (số lớn trừ số nhỏ): diễn tả sự chênh lệch giữa 2 mốc (đứng
sau DANH từ): an rise OF 10% from 1990 to 2000, reach a peak of
Hôm trước trong lớp 4-5, mình có yêu cầu hs của mình học 1 list Academic vocab
& đặt câu với các từ đó, ví dụ từ “Performance” thì có 2 câu sau:
Cả 2 câu này mình đều đánh dấu vì có vấn đề về grammar & cần được sửa lại, các
bạn có nhận ra được lỗi của chúng không? Muốn biết đáp án, chúng ta hãy cùng
theo dõi bài chia sẻ dưới đây của mình về nhé!
Ở bài Cấu trúc câu buổi trước mình đã chia sẻ, 1 câu hoàn chỉnh cần có tối thiểu đầy đủ 2
yếu tố sau : Subject + Predicate (chủ ngữ & vị ngữ) để tạo thành những mệnh đề
độc lập.
⇨ Diễn đạt một ý hoàn chỉnh - người nghe/người đọc cảm thấy ‘đầy đủ’ và
không tự đặt câu hỏi cho bản than.
Tuy nhiên, chúng ta cùng xem lại các ví dụ đầu bài:
“Because the performance was canceled.” => đây là 1 mệnh đề phụ thuộc, không thể đứng
riêng 1 mình để tạo thành câu.
Hơn nữa, mặc dù câu đủ chủ ngữ (the performance) và vị ngữ (was cancelled),
nhưng về mặt ý nghĩa sẽ không diễn đạt 1 ý đầy đủ: vì màn trình diễn bị hủy => vì
màn trình diễn bị hủy thì sao?? Tại sao lại vì màn trình diễn bị hủy?
“The performance which was organized successfully.” => The performance là chủ ngữ.
‘which was organized successfully” KHÔNG phải là vị ngữ, mà là một MỆNH ĐỀ
QUAN HỆ BỔ SUNG cho ‘the performance’ 🡺 Như vậy câu thiếu vị ngữ
TÓM LẠI, chúng ta có thể thấy 2 VD ở trên tiêu biểu cho 2 loại lỗi cơ bản thuộc nhóm lỗi
Sentence Fragment cơ bản:
❖ KHÔNG ĐẦY ĐỦ CHỦ/VỊ NGỮ
❖ KHÔNG DIỄN ĐẠT 1 Ý HOÀN CHỈNH
2. NGUỒN GỐC CÁC LOẠI CÂU SENTENCE FRAGMENT VÀ CÁCH SỬA CHÚNG:
2.1Vấn đề về câu không diễn đạt 1 ý hoàn chỉnh thường bắt nguồn từ việc sử
dụng CÁC MỆNH ĐỀ PHỤ THUỘC đứng đơn lẻ.
Các mệnh đề phù thuộc thường bắt đầu bởi các Liên từ phụ thuộc (subordinate
conjunctions) quen thuộc như: Because/ Since, Though, While, Whereas, When, If,
After… Các liên từ phụ thuộc trên chỉ dùng để bổ sung nghĩa cho 1 mệnh đề độc lập
khác, do vậy chúng không thể đứng 1 mình và tạo thành câu hoàn chỉnh được.
Đây là 1 mệnh đề phụ thuộc, cần đi cùng 1 mệnh đề phụ thuộc để tạo thành câu
hoàn chỉnh.
⇨ Câu đúng 1: While he’s fixing his car, his wife is taking a shower. (Bổ sung
một mệnh đề độc lập cho mệnh đề phụ thuộc tạo 1 câu hoàn chỉnh)
⇨ Câu đúng 2: He’s fixing his car. In the meantime, his wife is taking a shower
(Thay đổi ‘liên từ phụ thuộc “While” bằng liên từ độc lập “in the meantime” – tạo
2 câu riêng biệt)
Ở lỗi thứ 2, thay vì viết 1 câu đầy đủ Chủ ngữ - Vị ngữ (Subject + predicate) để tạo
thành 1 câu độc lập hoàn chỉnh, chúng ta thường chỉ viết được 1 cụm từ mà bỏ
quyên mất vị ngữ, hoặc động từ chính trong câu.
VD câu sai 1: Convenience food and junk food, such as microwave dinners, chocolate bars,
McDonald’s and pizza.
Đây chỉ là 1 cụm từ => thiếu vị ngữ để tạo thành câu hoàn chỉnh
Câu đúng 1: Convenience food and junk food, such as microwave dinners, chocolate bars,
McDonald’s and pizza, have become a ubiquitous part of modern life.
VD câu sai 2: The main reason people buy luxury items because of the influence of
multinational marketing campaigns.
Nếu xét về nội dung, câu này mang đầy đủ ý nghĩa, tuy nhiên xét về ngữ pháp, sau chủ
ngữ “The main reason people buy luxury items” chưa có ĐỘNG TỪ.
Câu đúng 2: The main reason people buy luxury items IS because of the influence of
multinational marketing campaigns.
Tóm lại, các câu Sentence Fragment thường gây khó hiểu cho người đọc bởi chúng:
🡺 Không diễn tả 1 ý hoàn chỉnh – thường bắt nguồn từ việc dùng các Mệnh đề
phụ thuộc đứng riêng. Trong trường hợp này, ta có thể (1) bổ sung thêm 1
mệnh đề độc lập cho câu hoàn chỉnh (2) đổi liên từ phụ thuộc (e.g. while)
thành liên từ độc lập (e.g. in the meantime) và tách thành 2 câu.
🡺 thiếu Subject (Chủ ngữ) hoặc Predicate (vị ngữ) => Giải pháp đơn giản là thiếu
đâu bổ sung đó (Và cũng cần lưu ý động từ ‘to be’ nhé)
Lỗi sentence frangment trên là 1 lỗi ngữ pháp phổ biến nhất đối với những người mới học
IELTS. Chỉ cần sửa được lỗi này, Writing của các bạn sẽ khác hẳn về mặt ngữ pháp
đấy!
Mới đọc tiêu đề chắc nhiều bạn băn khoăn không biết topic IELTS FOUNDATION
ngày hôm nay sẽ chia sẻ về chủ đề gì đây? Chúng mình hãy nghiên cứu xem
trường hợp trong 9 trường hợp sau đây là đúng nhé:
1. World Cup and the Olympics is/are global sports events that capture the
attention of billions of people all over the world.
2. Either her parents or she is/are invited to the party tonight.
3. The lawyer together with his colleagues finds/ find the will and other papers in
the murdered man's files.
4. Admission to these folk museums, which are often tourist hotspots, is/are free
of charge.
5. Nowadays, the number of people who rely on public transport is/are declining.
6. There are/is also some jobs that see better female performance.
7. Watching television takes/ take up a lot of spare time which could otherwise
be used for social or leisure activities.
8. Each of these activities enables/ enable young people to learn more about
themselves.
9. The latest international news features top stories from around the world.
Việc kết hợp sai giữa chủ ngữ và chia đông từ (Subject-verb agreement) trong câu
là một lỗi khá phổ biến, không riêng đối với bạn mới học IELTS, mà còn đối với các
bạn có trình độ khá tốt rồi.
Thực ra, các lỗi này không phải do ngữ pháp quá khó, mà đôi khi chúng ta rất dễ
nhầm trong khi “viết hoặc nói. Nhưng trước hết, chúng ta cần phải nắm rõ một số
trường hợp cơ bản quy định về việc chia động từ theo chủ ngữ.
Ex: World Cup and the Olympics are global sports events that capture the
attention of billions of people all over the world
● Tuy nhiên, nếu trong câu các chủ ngữ & được nối với nhau bởi liên từ OR
(hoặc), "either/or", NOR (cũng không), "neither/nor," "not only/but also"
(không chỉ ...mà còn...) => động từ cần chia theo danh từ/chủ ngữ đứng sau
cặp liên từ này.
Lưu ý: ở đây, chúng ta có 2 chủ ngữ là “the parents” và “She”, trong đó ‘she” là
chủ ngữ đứng sau, nên động từ sẽ chia theo “she” (ngôi 3 số ít)
● Nếu các chủ ngữ được kết nối bằng các liên từ như “Together with, Along
with, Accompanied by, As well as…”, động từ chia theo chủ ngữ đầu tiên (chủ
ngữ chính của câu), các danh từ đứng sau các Liên từ này không ảnh hưởng
đến việc chia động từ.
Ex: The lawyer together with his colleagues finds the will and other papers in the
murdered man's files.
Lưu ý: ở đây ta có 2 chủ ngữ là ‘the lawyer’ (Singular) và ‘colleaguaes’ (plural),
liên từ sử dụng là “together with” 🡺 động từ được chia theo chủ ngữ đằng trước
“The lawyer” và sẽ được chia ngôi 3 số ít (finds)
● Khi có một mệnh đề đứng giữa Chủ ngữ & Vị ngữ, việc chia động từ không ảnh
hưởng bởi các mệnh đề này và chia theo chủ ngữ.
Ex: Admission to these folk museums, which are often tourist hotspots, is free of
charge.
Chủ ngữ chính trong trường hợp này là “Admission” nên động từ sẽ chia ngôi 3 số
ít. Vế “which are often monuments”
Ex: Nowadays, the number of people who rely on public transport is declining.
Mặc dù đứng sau cụm “The number of” là people (số nhiều), nhưng cụm The
number of muốn đề cập đến số người nói chung => V chia ở ngôi 3 số ít.
Trong trường hợp chủ ngữ là “There” hay “Here” nó không làm chủ ngữ trong
câu, do đó động từ sẽ chia theo danh từ đứng sau động từ.
Ex: There are also some jobs that see better female performance.
=> danh từ đứng sau tobe là Jobs (số nhiều) => tobe chia số nhiều là “are”
Ex: Watching television takes up a lot of spare time which could otherwise be
used for social or leisure activities. => “Watching television” ở đây được hiểu là
Việc xem TV nói chung nên động từ LUÔN chia ở ngôi ba số ít.
Tuy nhiên, nếu có 2 hoạt động trở lên, và liên từ “and” được sử dung, thì ta sẽ
giống như trường hợp số 1 ở trên (Trường hợp “as well as”, “together with”….
Tương tự )
“Watching television and reading newspapers take up….”
Trường hợp “or” – tiếp tục chia theo Noun đằng sau
Ex: Each of these activities enables young people to learn more about themselves.
=> Each có nghĩa là Mỗi/từng cái, dù cho theo sau nó là một cụm danh từ số nhiều
(of these activities) thì động từ vẫn luôn chia ngôi 3 số ít
Một số danh từ tận cùng là “S” nhưng mang nghĩa số ít: News (tin tức), Maths
(môn toán), Politics (chính trị), Physics (môn vật lý)…
Ex: The latest international news features top stories from around the world.
Với danh từ tập hợp như “team” các bạn sẽ chọn chia động từ theo phương án
nào đây? Đáp án ở đây sẽ là “follows” vì ở đây “the team” ở đây có cùng một
hành động (cả đội bóng cùng theo HLV ra sân” 🡺 Vì vậy, trong đầu mình sẽ xuất
hiện là số ít.
TH 2: The jury disagree about the guilt of the accused 🡺 ở đây “jury” cũng là một
tập hợp, nhưng không có cùng 1 hành động cùng lúc (in unison) 🡺 “Jury” (Bồi
thẩm đoàn) lúc này sẽ là một tập hợp gồm những jurors khác nhau 🡺 Chia số ít.
Các bạn tham khảo bài tập dưới đây để củng cố kiến thức vừa học nhé!