Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Elton John”
n đã xóa Thể loại:Nhà hoạt động quyền LGBT người Anh; đã thêm Thể loại:Nhà hoạt động quyền LGBT Anh dùng HotCat |
n thêm liên kết đến trang Kingsman: Tổ chức Hoàng Kim |
||
(Không hiển thị 42 phiên bản của 28 người dùng ở giữa) | |||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{Thông tin nhân vật |
|||
{{Infobox person |
|||
| name = Sir Elton John |
| name = Sir Elton John<br>[[Huân chương Đế quốc Anh|CBE]] |
||
| image = Elton John 2011 Shankbone 2.JPG |
| image = Elton John 2011 Shankbone 2.JPG |
||
| image_size = 250px |
| image_size = 250px |
||
| caption = John tại [[Liên hoan phim Tribeca]] 2011 |
| caption = John tại [[Liên hoan phim Tribeca]] 2011 |
||
| birth_name = Reginald Kenneth Dwight |
| birth_name = Reginald Kenneth Dwight |
||
| birth_date = {{ |
| birth_date = {{Ngày sinh và tuổi|df=yes|1947|3|25}} |
||
| birth_place = [[Pinner|Pinner, Middlesex]], Anh |
| birth_place = [[Pinner|Pinner, Middlesex]], Anh |
||
| occupation = {{flatlist| |
| occupation = {{flatlist| |
||
*Nhạc sĩ |
*Nhạc sĩ |
||
*ca sĩ |
*ca sĩ |
||
*nhà |
*nhà soạn nhạc}}<!-- Please see Talk page before editing occupation. --> |
||
| years_active = 1962–nay |
| years_active = 1962–nay |
||
| module = {{ |
| module = {{Thông tin nhạc sĩ|embed=yes |
||
| background = solo_singer |
| background = solo_singer |
||
| genre = {{flatlist| |
| genre = {{flatlist| |
||
Dòng 44: | Dòng 44: | ||
|website = {{URL|eltonjohn.com}} |
|website = {{URL|eltonjohn.com}} |
||
}} |
}} |
||
| spouse |
| spouse = {{marriage|[[Renate Blauel]]|1984|1988|end=divorced}}<br>{{marriage|[[David Furnish]]|2014}} |
||
}} |
}} |
||
'''Sir Elton Hercules John''' |
'''Sir Elton Hercules John''' ([[Huân chương Đế quốc Anh|CBE]], tên thật '''Reginald Kenneth Dwight'''; sinh ngày 25 tháng 3 năm 1947)<ref name=whoswho>{{Who's Who | surname = JOHN | othernames = Sir Elton | id = U22070 | volume = 2015 | edition = online [[Oxford University Press]]}} {{subscription required}}</ref><ref name=BiographyBio>{{chú thích web |url=http://www.biography.com/people/elton-john-9355335 |title=Elton John – Songwriter, Singer |publisher=Biography.com |access-date =ngày 15 tháng 11 năm 2015}}</ref><ref name=AllmusicBio>{{chú thích web | url = http://www.allmusic.com/artist/elton-john-mn0000796734/biography | title=Artist Biography [Elton John] | first= Stephen Thomas| last= Erlewine | publisher= [[AllMusic]] | access-date = ngày 31 tháng 3 năm 2014}}</ref> là một nhạc công dương cầm, ca sĩ kiêm sáng tác và nhà soạn nhạc người Anh. Ông hợp tác với nhạc sĩ [[Bernie Taupin]] trong hơn 30 album phòng thu, kể từ năm 1967 đến nay. Sinh trưởng tại khu vực [[Pinner]] của Luân Đôn, ông học chơi dương cầm từ khi còn nhỏ và thành lập nên nhóm [[Bluesology]] năm 1962. Trong hai năm, John và Taupin sáng tác nhiều bài hát cho các nghệ sĩ khác, bao gồm [[Roger Cook (nhạc sĩ)|Roger Cook]] và [[Lulu (nhạc sĩ)|Lulu]], trong khi ông trở thành một nhạc sĩ hỗ trợ cho [[the Hollies]] và [[the Scaffold]]. Năm 1969, ông phát hành album đầu tay ''[[Empty Sky]]''. Năm 1970, đĩa đơn "[[Your Song]]" từ album thứ hai của ông, ''[[Elton John (album)|Elton John]]'' đạt top 10 tại Hoa Kỳ và Anh Quốc. |
||
Trong sự nghiệp kéo dài 5 thập kỷ, Elton John đã bán hơn 300{{nbsp}}triệu đĩa nhạc, giúp ông trở thành một trong [[Danh sách nghệ sĩ âm nhạc bán đĩa nhạc chạy nhất|những nghệ sĩ âm nhạc bán đĩa chạy nhất thế giới]].<ref>{{ |
Trong sự nghiệp kéo dài 5 thập kỷ, Elton John đã bán hơn 300{{nbsp}}triệu đĩa nhạc, giúp ông trở thành một trong [[Danh sách nghệ sĩ âm nhạc bán đĩa nhạc chạy nhất|những nghệ sĩ âm nhạc bán đĩa chạy nhất thế giới]].<ref>{{chú thích báo| url=http://www.usatoday.com/story/life/music/2013/09/23/elton-john-still-standing-for-gay-rights-family-tammy-faye-bakker/2852913/| title=Elton still standing for gay rights, home, Tammy Faye| last=Gundersen| first=Edna| work=[[USA Today]]| date=ngày 23 tháng 9 năm 2013| access-date =ngày 1 tháng 10 năm 2013}}</ref><ref>{{chú thích báo| url=http://www.hollywoodreporter.com/news/imam-calls-elton-john-devils-642452| title=Russian Imam against Elton John Concert |last=Gundersen| first=Edna| work=[[The Hollywood Reporter]]| date=ngày 3 tháng 10 năm 2013| access-date =ngày 4 tháng 10 năm 2013}}</ref> Ông có 7 album liên tiếp dẫn đầu tại Hoa Kỳ, [[Kỷ lục của bảng xếp hạng Billboard Hot 100|58 đĩa đơn đạt ''Billboard'' Top 40, 27 bài hát Top 10]] và 9 bài hát quán quân. Trong 31 năm liên tiếp (1970–2000) ông có ít nhất 1 bài hát lọt vào [[Billboard Hot 100|''Billboard'' Hot 100]]. Đĩa đơn "[[Candle in the Wind 1997]]" của ông chạm mốc 33{{nbsp}}triệu bản trên toàn cầu, nằm trong những đĩa đơn bán chạy nhất lịch sử xếp hạng tại Hoa Kỳ và Anh Quốc.<ref name="AFP">{{chú thích web|url=http://www.riaa.com/newsitem.php?resultpage=2&id=3abf3ec8-ef5b-58f9-e949-3b57f5e313df |title=RIAA News Room – The American Recording Industry Announces its Artists of the Century |date=ngày 10 tháng 11 năm 1999 |work=Recording Industry Association of America website |publisher=[[RIAA]] |access-date =ngày 8 tháng 2 năm 2010 |quote='Candle in the Wind 1997' soon surpassed Bing Crosby's 'White Christmas' to become the best-selling single of all time. |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20141006091726/http://www.riaa.com/newsitem.php?resultpage=2&id=3abf3ec8-ef5b-58f9-e949-3b57f5e313df |archive-date=ngày 6 tháng 10 năm 2014 }}</ref><ref name=RSTO>{{chú thích web|url=http://www.rollingstone.com/music/artists/elton-john/biography|title=Elton John: Biography – Rolling Stone Music| work=[[Rolling Stone]]|access-date =ngày 27 tháng 9 năm 2014}}</ref><ref name="Guinness">{{chú thích sách|title=''[[Guinness Book of Records]]'' 2009 states that "Candle in the Wind 1997" is the "best-selling single since charts began". John's 1997 song has sold the most copies when looking at copies sold since charts began, as verified in ''Guinness World Records''|isbn=1-904994-37-7}} See also: Guinness Book of Records, 2009 Edition, pages 14, 15 & 169 [http://img827.imageshack.us/img827/4387/guinness2009.pdf] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20130226005314/http://img827.imageshack.us/img827/4387/guinness2009.pdf|date=ngày 26 tháng 2 năm 2013}}</ref> Ông còn soạn nhạc, sản xuất thu âm và tham gia điện ảnh. John sở hữu [[Câu lạc bộ bóng đá Watford]] từ năm 1976 đến 1987 và từ 1997 đến 2002. |
||
Ông là chủ nhân của 5 [[giải Grammy]], 5 [[giải Brit]]—bao gồm giải "Đóng góp âm nhạc nổi bật" và "Biểu tượng Anh Quốc" vào năm 2013 cho "những ảnh hưởng kéo dài trong văn hóa Anh", một [[giải Oscar]], một [[giải Quả cầu vàng]], một [[giải Tony]], một giải [[Disney Legend]] và [[Kennedy Center Honors]] năm 2004. Tạp chí âm nhạc ''[[Rolling Stone]]'' liệt ông vào danh sách "100 nhạc sĩ gây ảnh hưởng nhất kỷ nguyên [[Rock and Roll]]".<ref>{{ |
Ông là chủ nhân của 5 [[giải Grammy]], 5 [[giải Brit]]—bao gồm giải "Đóng góp âm nhạc nổi bật" và "Biểu tượng Anh Quốc" vào năm 2013 cho "những ảnh hưởng kéo dài trong văn hóa Anh", một [[giải Oscar]], một [[giải Quả cầu vàng]], một [[giải Tony]], một giải [[Disney Legend]] và [[Kennedy Center Honors]] năm 2004. Tạp chí âm nhạc ''[[Rolling Stone]]'' liệt ông vào danh sách "100 nhạc sĩ gây ảnh hưởng nhất kỷ nguyên [[Rock and Roll]]".<ref>{{chú thích web| title=The Immortals: The First Fifty| work=Rolling Stone| issue=946| url=http://www.rollingstone.com/news/story/5939214/the_immortals_the_first_fifty| date=ngày 2 tháng 12 năm 2010| ngày truy cập=2007-08-27| archive-date=2008-06-25| archive-url=https://web.archive.org/web/20080625061212/http://www.rollingstone.com/news/story/5939214/the_immortals_the_first_fifty| url-status=dead}}</ref> Năm 2013, ''[[Billboard (tạp chí)|Billboard]]'' gọi ông là nam nghệ sĩ đơn ca thành công nhất trong danh sách "The ''Billboard'' Hot 100 Top All-Time Artists", chỉ đứng sau [[the Beatles]] và [[Madonna (entertainer)|Madonna]].<ref>{{chú thích báo| url=http://www.billboard.com/articles/columns/chart-beat/5557800/hot-100-55th-anniversary-by-the-numbers-top-100-artists-most-no| title=Hot 100 55th Anniversary by the Numbers: Top 100 Artists, Most No. 1s, Biggest No. 2s & More|work=Billboard| access-date =ngày 26 tháng 3 năm 2015|date=ngày 2 tháng 8 năm 2013}}</ref> [[Đại sảnh Danh vọng Sáng tác]] và [[Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll]] đều lần lượt vinh danh ông. Nữ hoàng [[Elizabeth II]] trao cho ông Tước Hiệp sĩ cho "những cống hiến đến âm nhạc và từ thiện" vào năm 1998.<ref>{{chú thích web |url=http://www.eltonjohn.com/about/bio.jsp |title=About: All About Elton: Bio |publisher=Elton John |access-date =ngày 6 tháng 8 năm 2010 |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100715143032/http://www.eltonjohn.com/about/bio.jsp |archive-date = ngày 15 tháng 7 năm 2010}}</ref> John tham gia nhiều sự kiện hoàng gia, bao gồm lễ tang của [[Diana, Vương phi xứ Wales]] tại [[Westminster Abbey]] năm 1997, đêm nhạc [[Party at the Palace]] năm 2002 và [[Diamond Jubilee Concert]] của Nữ hoàng bên ngoài [[Cung điện Buckingham]] năm 2012. |
||
Ông là một trong những người tiên phong trong cuộc chiến chống lại [[HIV/AIDS|AIDS]] kể từ cuối thập niên 1980.<ref>{{ |
Ông là một trong những người tiên phong trong cuộc chiến chống lại [[HIV/AIDS|AIDS]] kể từ cuối thập niên 1980.<ref>{{chú thích web |url=http://www.ejaf.org/ |title=Elton John AIDS Foundation |publisher=Ejaf.org |access-date =ngày 6 tháng 8 năm 2010}}</ref> Năm 1992, ông thành lập [[Quỹ AIDS Elton John]] và chủ trì [[Elton John AIDS Foundation Academy Award Party|một bữa tiệc giải Oscar]] một năm sau đó, trở thành một trong những bữa tiệc Oscar nổi tiếng nhất ngành điện ảnh Hollywood. Từ khi mở cửa, quỹ đã thu về 200 triệu đô-la Mỹ.<ref name="Foundation">{{chú thích báo| url=http://www.reuters.com/article/video/idUSTRE69I01I20101019?videoId=163898263| title=Elton John on his idol, Leon Russell| agency=[[Reuters]]| access-date =ngày 27 tháng 9 năm 2014}}</ref> John thông báo mình là [[Song tính luyến ái|người song tính]] năm 1976 và trở thành [[Công khai thiên hướng tình dục|người đồng tính công khai]] kể từ năm 1988, tham gia vào phong trào công dân với [[David Furnish]] vào tháng 12 năm 2005. Sau khi Anh hợp thức hóa [[hôn nhân đồng giới]], ông kết hôn với Furnish vào tháng 12 năm 2014. |
||
Vào ngày 24 tháng 1 năm 2018, Elton John đã công bố rằng ông sẽ nghỉ đi tour biểu diễn và sẽ sớm bắt tay vào một tour biểu diễn chia tay dài ba năm. Buổi biểu diễn đầu tiên được dự định vào ngày 8 tháng 9 năm 2018, tại Allentown, Pennsylvania. |
|||
==Cuộc đời và sự nghiệp== |
|||
===1947–61: Thời thơ ấu=== |
|||
===1962–69: Nghệ sĩ dương cầm và sáng tác=== |
|||
===1969–73: ''Empty Sky'' tới ''Goodbye Yellow Brick Road''=== |
|||
===1974–79: ''The Rocket Record Company'' tới ''21 at 33''=== |
|||
===1980–89: ''The Fox'' tới ''Sleeping with the Past''=== |
|||
===1990–99: ''The One'' tới ''Aida''=== |
|||
===2000–09: ''Are You Ready for Love''=== |
|||
===2010–nay=== |
|||
==Phong cách nghệ thuật== |
|||
==Hoạt động khác== |
|||
===Câu lạc bộ bóng đá Watford=== |
|||
===Quỹ AIDS=== |
|||
==Giải thưởng và vinh danh== |
|||
==Elton John Band== |
|||
== Danh sách đĩa hát == |
== Danh sách đĩa hát == |
||
{{Main|Danh sách album của Elton John|Danh sách đĩa đơn của Elton John}} |
{{Main|Danh sách album của Elton John|Danh sách đĩa đơn của Elton John}} |
||
Dòng 104: | Dòng 91: | ||
* ''[[The Diving Board]]'' (2013) |
* ''[[The Diving Board]]'' (2013) |
||
* ''[[Wonderful Crazy Night]]'' (2016) |
* ''[[Wonderful Crazy Night]]'' (2016) |
||
* ''Regimental Sgt. Zippo'' (2021) |
|||
==Sự nghiệp điện ảnh== |
==Sự nghiệp điện ảnh== |
||
Năm 2017 ông tham gia phim [[Kingsman: Tổ chức Hoàng Kim]] trong vai chính mình, với bối cảnh là người bị bắt đánh đàn cho người chủ tập đoạn ma túy lớn nhất thế giới. Sau đó, hai mật vụ Kingsman là Eggsy và Harry đã tới giải cứu ông, trong lúc đó, ông đã giúp Harry đánh bại những con chó robot khát máu. Và ông hứa sẽ cho Harry dự một buổi hòa nhạc nếu ông giải cứu được thế giới. Lúc cuối phim, ông cũng là nghệ sĩ dương cầm cho đám cưới của Eggsy và công chúa Thụy Điển. |
|||
== Xem thêm == |
== Xem thêm == |
||
Dòng 118: | Dòng 107: | ||
* Goodall, Nigel. ''Elton John: A Visual Documentary'', [[Omnibus Press]], 1993. ISBN 0-7119-3078-3/ |
* Goodall, Nigel. ''Elton John: A Visual Documentary'', [[Omnibus Press]], 1993. ISBN 0-7119-3078-3/ |
||
* Rosenthal, Elizabeth. ''His Song: The Musical Journey of Elton John'', [[Billboard Books]], 2001. ISBN 0-8230-8892-8/ |
* Rosenthal, Elizabeth. ''His Song: The Musical Journey of Elton John'', [[Billboard Books]], 2001. ISBN 0-8230-8892-8/ |
||
* {{ |
* {{chú thích sách|first1=Claude|last1=Bernardin|first2=Tom|last2=Stanton|url=https://books.google.com/books?id=udJV_IQ86GgC |title=Rocket man: Elton John from A-Z |publisher=Greenwood Publishing Group|isbn=978-0-275-95698-1 |date=ngày 1 tháng 1 năm 1996|edition=illustrated, revised}} |
||
{{refend}} |
{{refend}} |
||
Dòng 135: | Dòng 124: | ||
{{UK best-selling singles (by year)}} |
{{UK best-selling singles (by year)}} |
||
{{Album bán chạy nhất Vương quốc Anh (theo năm) 1970–1989}}}} |
{{Album bán chạy nhất Vương quốc Anh (theo năm) 1970–1989}}}} |
||
{{Giải Grammy Huyền thoại}} |
|||
{{Kiểm soát tính nhất quán}} |
{{Kiểm soát tính nhất quán}} |
||
{{Thời gian sống|Sinh=1947|John, Elton}} |
{{Thời gian sống|Sinh=1947|John, Elton}} |
||
{{DEFAULTSORT:John, Elton}} |
{{DEFAULTSORT:John, Elton}} |
||
[[Thể loại:Elton John]] |
[[Thể loại:Elton John]] |
||
[[Thể loại:Sinh 1947]] |
[[Thể loại:Sinh năm 1947]] |
||
[[ |
[[Thể loại:Nhà soạn nhạc thế kỷ 20]] |
||
[[ |
[[Thể loại:Nam diễn viên Anh thế kỷ 20]] |
||
[[ |
[[Thể loại:Ca sĩ Anh thế kỷ 20]] |
||
[[ |
[[Thể loại:Nghệ sĩ dương cầm thế kỷ 20]] |
||
[[ |
[[Thể loại:Nhà soạn nhạc thế kỷ 21]] |
||
[[ |
[[Thể loại:Nam diễn viên Anh thế kỷ 21]] |
||
[[ |
[[Thể loại:Ca sĩ Anh thế kỷ 21]] |
||
[[ |
[[Thể loại:Nghệ sĩ dương cầm thế kỷ 21]] |
||
[[ |
[[Thể loại:Nam diễn viên Luân Đôn]] |
||
[[Thể loại:Nhạc sĩ giành giải Oscar cho ca khúc trong phim hay nhất]] |
[[Thể loại:Nhạc sĩ giành giải Oscar cho ca khúc trong phim hay nhất]] |
||
[[Thể loại:Người đoạt giải BRIT]] |
[[Thể loại:Người đoạt giải BRIT]] |
||
Dòng 156: | Dòng 146: | ||
[[Thể loại:Nam diễn viên điện ảnh Anh]] |
[[Thể loại:Nam diễn viên điện ảnh Anh]] |
||
[[Thể loại:Ca sĩ nhạc pop Anh]] |
[[Thể loại:Ca sĩ nhạc pop Anh]] |
||
[[ |
[[Thể loại:Ca sĩ rock Anh]] |
||
[[ |
[[Thể loại:Người viết bài hát Anh]] |
||
[[Thể loại:Diễn viên đồng tính nam]] |
[[Thể loại:Diễn viên đồng tính nam Anh]] |
||
[[Thể loại:Nhạc sĩ đồng tính nam]] |
[[Thể loại:Nhạc sĩ đồng tính nam]] |
||
[[Thể loại:Nghệ sĩ của Geffen Records]] |
[[Thể loại:Nghệ sĩ của Geffen Records]] |
||
[[Thể loại:Người đoạt giải Grammy]] |
[[Thể loại:Người đoạt giải Grammy]] |
||
[[Thể loại:Giải Grammy Huyền thoại]] |
[[Thể loại:Giải Grammy Huyền thoại]] |
||
[[ |
[[Thể loại:Nhà hoạt động xã hội HIV/AIDS]] |
||
[[Thể loại:Người đoạt giải Ivor Novello]] |
[[Thể loại:Người đoạt giải Ivor Novello]] |
||
[[Thể loại:Người được vinh danh tại Trung tâm Kennedy]] |
[[Thể loại:Người được vinh danh tại Trung tâm Kennedy]] |
||
Dòng 175: | Dòng 165: | ||
[[Thể loại:Ca sĩ Luân Đôn]] |
[[Thể loại:Ca sĩ Luân Đôn]] |
||
[[Thể loại:Người được ghi danh tại Đại sảnh Danh vọng Nhạc sĩ]] |
[[Thể loại:Người được ghi danh tại Đại sảnh Danh vọng Nhạc sĩ]] |
||
[[ |
[[Thể loại:Nhà hoạt động quyền LGBT Anh]] |
||
[[Thể loại:Nhà phê bình tôn giáo]] |
[[Thể loại:Nhà phê bình tôn giáo]] |
||
[[Thể loại:Nghệ sĩ của Island Records]] |
Bản mới nhất lúc 03:34, ngày 9 tháng 2 năm 2023
Sir Elton John CBE | |
---|---|
John tại Liên hoan phim Tribeca 2011 | |
Sinh | Reginald Kenneth Dwight 25 tháng 3, 1947 Pinner, Middlesex, Anh |
Nghề nghiệp |
|
Năm hoạt động | 1962–nay |
Phối ngẫu | Renate Blauel (cưới 1984–1988) David Furnish (cưới 2014) |
Sự nghiệp âm nhạc | |
Thể loại | |
Nhạc cụ |
|
Hãng đĩa | |
Website | eltonjohn |
Sir Elton Hercules John (CBE, tên thật Reginald Kenneth Dwight; sinh ngày 25 tháng 3 năm 1947)[1][2][3] là một nhạc công dương cầm, ca sĩ kiêm sáng tác và nhà soạn nhạc người Anh. Ông hợp tác với nhạc sĩ Bernie Taupin trong hơn 30 album phòng thu, kể từ năm 1967 đến nay. Sinh trưởng tại khu vực Pinner của Luân Đôn, ông học chơi dương cầm từ khi còn nhỏ và thành lập nên nhóm Bluesology năm 1962. Trong hai năm, John và Taupin sáng tác nhiều bài hát cho các nghệ sĩ khác, bao gồm Roger Cook và Lulu, trong khi ông trở thành một nhạc sĩ hỗ trợ cho the Hollies và the Scaffold. Năm 1969, ông phát hành album đầu tay Empty Sky. Năm 1970, đĩa đơn "Your Song" từ album thứ hai của ông, Elton John đạt top 10 tại Hoa Kỳ và Anh Quốc.
Trong sự nghiệp kéo dài 5 thập kỷ, Elton John đã bán hơn 300 triệu đĩa nhạc, giúp ông trở thành một trong những nghệ sĩ âm nhạc bán đĩa chạy nhất thế giới.[4][5] Ông có 7 album liên tiếp dẫn đầu tại Hoa Kỳ, 58 đĩa đơn đạt Billboard Top 40, 27 bài hát Top 10 và 9 bài hát quán quân. Trong 31 năm liên tiếp (1970–2000) ông có ít nhất 1 bài hát lọt vào Billboard Hot 100. Đĩa đơn "Candle in the Wind 1997" của ông chạm mốc 33 triệu bản trên toàn cầu, nằm trong những đĩa đơn bán chạy nhất lịch sử xếp hạng tại Hoa Kỳ và Anh Quốc.[6][7][8] Ông còn soạn nhạc, sản xuất thu âm và tham gia điện ảnh. John sở hữu Câu lạc bộ bóng đá Watford từ năm 1976 đến 1987 và từ 1997 đến 2002.
Ông là chủ nhân của 5 giải Grammy, 5 giải Brit—bao gồm giải "Đóng góp âm nhạc nổi bật" và "Biểu tượng Anh Quốc" vào năm 2013 cho "những ảnh hưởng kéo dài trong văn hóa Anh", một giải Oscar, một giải Quả cầu vàng, một giải Tony, một giải Disney Legend và Kennedy Center Honors năm 2004. Tạp chí âm nhạc Rolling Stone liệt ông vào danh sách "100 nhạc sĩ gây ảnh hưởng nhất kỷ nguyên Rock and Roll".[9] Năm 2013, Billboard gọi ông là nam nghệ sĩ đơn ca thành công nhất trong danh sách "The Billboard Hot 100 Top All-Time Artists", chỉ đứng sau the Beatles và Madonna.[10] Đại sảnh Danh vọng Sáng tác và Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll đều lần lượt vinh danh ông. Nữ hoàng Elizabeth II trao cho ông Tước Hiệp sĩ cho "những cống hiến đến âm nhạc và từ thiện" vào năm 1998.[11] John tham gia nhiều sự kiện hoàng gia, bao gồm lễ tang của Diana, Vương phi xứ Wales tại Westminster Abbey năm 1997, đêm nhạc Party at the Palace năm 2002 và Diamond Jubilee Concert của Nữ hoàng bên ngoài Cung điện Buckingham năm 2012.
Ông là một trong những người tiên phong trong cuộc chiến chống lại AIDS kể từ cuối thập niên 1980.[12] Năm 1992, ông thành lập Quỹ AIDS Elton John và chủ trì một bữa tiệc giải Oscar một năm sau đó, trở thành một trong những bữa tiệc Oscar nổi tiếng nhất ngành điện ảnh Hollywood. Từ khi mở cửa, quỹ đã thu về 200 triệu đô-la Mỹ.[13] John thông báo mình là người song tính năm 1976 và trở thành người đồng tính công khai kể từ năm 1988, tham gia vào phong trào công dân với David Furnish vào tháng 12 năm 2005. Sau khi Anh hợp thức hóa hôn nhân đồng giới, ông kết hôn với Furnish vào tháng 12 năm 2014.
Vào ngày 24 tháng 1 năm 2018, Elton John đã công bố rằng ông sẽ nghỉ đi tour biểu diễn và sẽ sớm bắt tay vào một tour biểu diễn chia tay dài ba năm. Buổi biểu diễn đầu tiên được dự định vào ngày 8 tháng 9 năm 2018, tại Allentown, Pennsylvania.
Danh sách đĩa hát
[sửa | sửa mã nguồn]- Empty Sky (1969)
- Elton John (1970)
- Tumbleweed Connection (1970)
- Madman Across the Water (1971)
- Honky Château (1972)
- Don't Shoot Me I'm Only the Piano Player (1973)
- Goodbye Yellow Brick Road (1973)
- Caribou (1974)
- Captain Fantastic and the Brown Dirt Cowboy (1975)
- Rock of the Westies (1975)
- Blue Moves (1976)
- A Single Man (1978)
- Victim of Love (1979)
- 21 at 33 (1980)
- The Fox (1981)
- Jump Up! (1982)
- Too Low for Zero (1983)
- Breaking Hearts (1984)
- Ice on Fire (1985)
- Leather Jackets (1986)
- Reg Strikes Back (1988)
- Sleeping with the Past (1989)
- The One (1992)
- Duets (1993)
- Made in England (1995)
- The Big Picture (1997)
- Songs from the West Coast (2001)
- Peachtree Road (2004)
- The Captain & The Kid (2006)
- The Diving Board (2013)
- Wonderful Crazy Night (2016)
- Regimental Sgt. Zippo (2021)
Sự nghiệp điện ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 2017 ông tham gia phim Kingsman: Tổ chức Hoàng Kim trong vai chính mình, với bối cảnh là người bị bắt đánh đàn cho người chủ tập đoạn ma túy lớn nhất thế giới. Sau đó, hai mật vụ Kingsman là Eggsy và Harry đã tới giải cứu ông, trong lúc đó, ông đã giúp Harry đánh bại những con chó robot khát máu. Và ông hứa sẽ cho Harry dự một buổi hòa nhạc nếu ông giải cứu được thế giới. Lúc cuối phim, ông cũng là nghệ sĩ dương cầm cho đám cưới của Eggsy và công chúa Thụy Điển.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Danh sách nghệ sĩ âm nhạc bán đĩa nhạc chạy nhất
- Danh sách nghệ sĩ được vinh danh tại Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll
- Kỷ lục của UK Singles Chart
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ JOHN, Sir Elton. ukwhoswho.com. Who's Who. 2015 . A & C Black, một chi nhánh của Bloomsbury Publishing plc. (cần đăng ký mua)
- ^ “Elton John – Songwriter, Singer”. Biography.com. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2015.
- ^ Erlewine, Stephen Thomas. “Artist Biography [Elton John]”. AllMusic. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2014.
- ^ Gundersen, Edna (ngày 23 tháng 9 năm 2013). “Elton still standing for gay rights, home, Tammy Faye”. USA Today. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2013.
- ^ Gundersen, Edna (ngày 3 tháng 10 năm 2013). “Russian Imam against Elton John Concert”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2013.
- ^ “RIAA News Room – The American Recording Industry Announces its Artists of the Century”. Recording Industry Association of America website. RIAA. ngày 10 tháng 11 năm 1999. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2010.
'Candle in the Wind 1997' soon surpassed Bing Crosby's 'White Christmas' to become the best-selling single of all time.
- ^ “Elton John: Biography – Rolling Stone Music”. Rolling Stone. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2014.
- ^ Guinness Book of Records 2009 states that "Candle in the Wind 1997" is the "best-selling single since charts began". John's 1997 song has sold the most copies when looking at copies sold since charts began, as verified in Guinness World Records. ISBN 1-904994-37-7. See also: Guinness Book of Records, 2009 Edition, pages 14, 15 & 169 [1] Lưu trữ 2013-02-26 tại Wayback Machine
- ^ “The Immortals: The First Fifty”. Rolling Stone. ngày 2 tháng 12 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2007.
- ^ “Hot 100 55th Anniversary by the Numbers: Top 100 Artists, Most No. 1s, Biggest No. 2s & More”. Billboard. ngày 2 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2015.
- ^ “About: All About Elton: Bio”. Elton John. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2010.
- ^ “Elton John AIDS Foundation”. Ejaf.org. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2010.
- ^ “Elton John on his idol, Leon Russell”. Reuters. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2014.
- Nguồn
- Goodall, Nigel. Elton John: A Visual Documentary, Omnibus Press, 1993. ISBN 0-7119-3078-3/
- Rosenthal, Elizabeth. His Song: The Musical Journey of Elton John, Billboard Books, 2001. ISBN 0-8230-8892-8/
- Bernardin, Claude; Stanton, Tom (ngày 1 tháng 1 năm 1996). Rocket man: Elton John from A-Z . Greenwood Publishing Group. ISBN 978-0-275-95698-1.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Tập tin phương tiện từ Commons | |
Dữ liệu từ Wikidata |
- Sinh năm 1947
- Nhân vật còn sống
- Elton John
- Nhà soạn nhạc thế kỷ 20
- Nam diễn viên Anh thế kỷ 20
- Ca sĩ Anh thế kỷ 20
- Nghệ sĩ dương cầm thế kỷ 20
- Nhà soạn nhạc thế kỷ 21
- Nam diễn viên Anh thế kỷ 21
- Ca sĩ Anh thế kỷ 21
- Nghệ sĩ dương cầm thế kỷ 21
- Nam diễn viên Luân Đôn
- Nhạc sĩ giành giải Oscar cho ca khúc trong phim hay nhất
- Người đoạt giải BRIT
- Nhà hoạt động xã hội Anh
- Nam diễn viên điện ảnh Anh
- Ca sĩ nhạc pop Anh
- Ca sĩ rock Anh
- Người viết bài hát Anh
- Diễn viên đồng tính nam Anh
- Nhạc sĩ đồng tính nam
- Nghệ sĩ của Geffen Records
- Người đoạt giải Grammy
- Giải Grammy Huyền thoại
- Nhà hoạt động xã hội HIV/AIDS
- Người đoạt giải Ivor Novello
- Người được vinh danh tại Trung tâm Kennedy
- Nhà soạn nhạc LGBT
- Ca sĩ LGBT
- Người viết bài hát LGBT
- Nghệ sĩ của MCA Records
- Nghệ sĩ của Mercury Records
- Người được ghi danh tại Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll
- Ca sĩ Luân Đôn
- Người được ghi danh tại Đại sảnh Danh vọng Nhạc sĩ
- Nhà hoạt động quyền LGBT Anh
- Nhà phê bình tôn giáo
- Nghệ sĩ của Island Records