Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kawasaki Frontale”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Fixed the file syntax error.
n top: clean up, replaced: {{Infobox football club → {{Hộp thông tin câu lạc bộ bóng đá
Dòng 1: Dòng 1:
{{ref improve|date=October 2014}}
{{ref improve|date=October 2014}}


{{Hộp thông tin câu lạc bộ bóng đá
{{Infobox football club
| clubname = Kawasaki Frontale<br />川崎フロンターレ
| clubname = Kawasaki Frontale<br />川崎フロンターレ
| image = [[Hình:KawasakiFrontale.png|130px|logo]]
| image = [[Hình:KawasakiFrontale.png|130px|logo]]

Phiên bản lúc 12:53, ngày 19 tháng 8 năm 2021

Kawasaki Frontale
川崎フロンターレ
logo
Tên đầy đủKawasaki Frontale
Thành lập1955; 69 năm trước (1955) Fujitsu F.C.
1997 Kawasaki Frontale
SânSân vận động Điền kinh Todoroki,
Nakahara, Kawasaki, Nhật Bản
Sức chứa26,232
Chủ sở hữuFujitsu
Chủ tịch điều hànhShimpei Takeda
Người quản lýHoàng Trung Sĩ
Giải đấuJ. League Hạng 1
2019Thứ 4
Trang webTrang web của câu lạc bộ

Kawasaki Frontale (川崎フロンターレ Kawasaki Furontāre?) là một câu lạc bộ bóng đá của J1 League. Đội bóng có trụ sở tại Kawasaki, Kanagawa, phía nam của Tokyo. Sân nhà là Sân vận động Điền kinh Todoroki, ở phường Nakahara, trung tâm Kawasaki.

Lịch sử

Thành lập năm 1955 với tên gọi Câu lạc bộ bóng đá Fujitsu. Câu lạc bộ là một trong nhiều câu lạc bộ của thành phố tham dự Japan Soccer League, bao gồm Yomiuri (sau là Tokyo Verdy 1969), Toshiba (sau là Consadole Sapporo) và NKK SC (hiện đã giải thể). Họ thi đấu mùa JSL Hạng Nhất đầu tiên năm 1977, và xuống hạng ngay trong mùa giải sau đó và cũng không thể trở lại giải đấu cao nhất cho tới tận năm 2000, khi mà lần đầu họ lên hạng J1.

Câu lạc bộ là đội tham dự trong cả ba lần thay tên của giải đấu hạng Hai Nhật Bản: JSL Hạng Hai (1972), Japan Football League Hạng 1 (1992) và J. League Hạng 2 (1999).

Old Crest

Câu lạc bộ của Fujitsu lên chuyên nghiệp năm 1997, và đổi tên thành – "Frontale" có nghĩa là "phía trước" trong tiếng Ý. Biểu trưng và màu áo cũ của câu lạc bộ dựa theo câu lạc bộ của Brazil Grêmio, bởi vì cả hai bắt đầu hợp tác từ 26 tháng 3 năm 1997.[1] Câu lạc bộ tham dự giải hạng hai của J. League năm 1999, và trở thành nhà vô địch của hạng đấu. Nhưng trong mùa kế tiếp, họ xếp cuối giải hạng nhất và lại xuống hạng. Năm 2004, họ vô địch J2 và giành quyền lên J1 lần thứ hai. Với việc những câu lạc bộ đối thủ cũ của thành phố rời đi hoặc giải thể, Frontale bắt đầu xây dựng sức mạnh trong thành phố.

Năm 2006 họ giành vị trí á quân tại J1, vị trí cao nhất tính đến hiện tại. Năm 2007, câu lạc bộ tham dự AFC Champions League, trở thành câu lạc bộ Nhật Bản đầu tiên vượt qua vòng bảng, trước cả Urawa Red Diamonds. Nhưng Kawasaki đã để thua trong trận tứ kết, trước đại diện của Iran Sepahan, trên chấm luân lưu.

Kawasaki ngày càng vững vàng, họ đóng góp cầu thủ cho Đội tuyển bóng đá quốc gia Nhật Bản. Đầu tiên là trung vệ Yoshinobu Minowa vào năm 2005. Sau FIFA World Cup 2006, tiền vệ Kengo Nakamura và tiền đạo Kazuki Ganaha trở thành những cầu thủ quốc tế mới, đặc biệt là Kengo Nakamura có chỗ đứng trong cả đội tuyển lẫn câu lạc bộ. Tiếp đến là thủ môn Eiji Kawashima có trận ra mắt tại Giải vô địch bóng đá Đông Á 2008, nhưng đã để loạt lưới bởi đồng nghiệp tại J. League, Chong Tese, người thi đấu cho Đội tuyển bóng đá quốc gia CHDCND Triều Tiên. Tháng Năm, Shuhei Terada cũng được gọi vào ĐT Nhật Bản

Sân vận động Điền kinh Todoroki

Cầu thủ

Đội hình hiện tại

Tính tới 14 tháng Giêng 2015.

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Nhật Bản Matsui Kenya (mượn từ Tokushima Vortis)
2 HV Nhật Bản Saneto Yuki
4 HV Nhật Bản Igawa Yusuke
5 TV Nhật Bản Taniguchi Shogo
6 TV Nhật Bản Yamamoto Masaki
7 HV Nhật Bản Hashimoto Koji
8 HV Nhật Bản Komiyama Takanobu
9 Nhật Bản Sugimoto Kenyu
10 TV Brasil Arthur Maia (mượn từ Vitória)
11 Nhật Bản Kobayashi Yu
13 Nhật Bản Okubo Yoshito
14 TV Nhật Bản Nakamura Kengo (đội trưởng)
15 Nhật Bản Funayama Takayuki
Số VT Quốc gia Cầu thủ
16 TV Nhật Bản Oshima Ryota
17 HV Nhật Bản Takeoka Yuto
18 TV Brasil Elsinho (mượn từ Tombense)
19 TV Nhật Bản Moriya Kentaro
20 HV Nhật Bản Kurumaya Shintaro
21 TM Nhật Bản Nishibe Yohei
22 TV Nhật Bản Nakano Yoshihiro
23 HV Nhật Bản Noborizato Kyohei
24 TM Nhật Bản Ando Shunsuke
25 HV Nhật Bản Yamakoshi Kyotaro
26 TV Nhật Bản Miyoshi Koji
28 TV Nhật Bản Itakura Ko
30 TM Nhật Bản Arai Shota

Cho mượn

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
TM Nhật Bản Takagi Shun (tại JEF United)
HV Nhật Bản Kakuda Makoto (tại Shimizu S-Pulse)
HV Nhật Bản Morishita Shun (tại Júbilo Iwata)
Số VT Quốc gia Cầu thủ
HV Nhật Bản Nakazawa Sota (tại Cerezo Osaka)
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên An Byong-Jun (tại JEF United)

Cầu thủ quốc tế

Nhật Bản
AFC/OFC/CAF
CONMEBOL
CONCACAF

Cầu thủ từng dự World Cup

World Cup 2010
World Cup 2014

Huấn luyện viên (1997–)

HLV Quốc tịch Gia đoạn
Kazuo Saito  Nhật Bản 1997 (từ chức giữa mùa)
Jose  Brasil 1997 (tới cuối mùa)
Beto  Brasil 1998–99 (từ chức giữa mùa)
Ikuo Matsumoto  Nhật Bản 1999 (tới cuối mùa)
Zeca  Brasil 2000 (từ chức giữa mùa)
Toshiaki Imai  Nhật Bản 2000 (sau Zeca, từ chức)
Hiroshi Kobayashi  Nhật Bản 2000 (tới cuối mùa)
Yoshiharu Horii  Nhật Bản 1/1/2001 – 30/6/2001 (từ chức giữa mùa)
Nobuhiro Ishizaki  Nhật Bản 1/7/2001 – 31/12/2003 (sau Horii)
Takashi Sekizuka  Nhật Bản 1/1/2004 – 30/4/2008 (từ chức giữa mùa, bị ốm)
Tsutomu Takahata  Nhật Bản 1/5/2008 – 31/12/2008 (tới cuối mùa)
Takashi Sekizuka  Nhật Bản 1/1/2009 – 31/12/2009 (trở lại)
Tsutomu Takahata  Nhật Bản 1/1/2010 – 31/12/2010 (trở lại)
Naoki Soma  Nhật Bản 1/1/2011 – 11/4/2012 (sa thải giữa mùa)
Tatsuya Mochizuki  Nhật Bản 12/4/2012 – 22/4/2012 (tạm quyền)
Yahiro Kazama  Nhật Bản 23/4/2012–

Danh hiệu

Lịch sử thi đấu

  • Kanto Football League: 1967–71 (Fujitsu)
  • Hạng 2 (Japan Soccer League Div. 2): 1972–76 (Fujitsu)
  • Hạng 1 (JSL Div. 1): 1977–78
  • Hạng 2 (JSL Div. 2): 1979–91
  • Hạng 2 (Japan Football League (cũ) Hạng 1): 1992–98 (Fujitsu: 1992–95; Fujitsu Kawasaki: 1996; Kawasaki Frontale: 1997–98)
  • Hạng 2 (J. League Div.2): 1999
  • Hạng 1 (J. League Div.1): 2000
  • Hạng 2 (J. League Div.2): 2001–04
  • Hạng 1 (J. League Div.1): 2005–

Đối thủ

Trận đấu của Frontale với đối thủ FC Tokyo được gọi là Tamagawa Clasico (từ tiếng Tây Ban Nha "Clasico" sử dụng chỉ các trận derby tại Tây Ban Nha và Mỹ Latinh). Hai câu lạc bộ lần đầu gặp nhau năm 1991 tại giải Japan Soccer League Hạng Hai cũ và vẫn tiếp tục khi lên J. League trong những năm 1990. Họ cùng tham dự giải J2 mới năm 1999 và lên hạng cùng nhau, dù cho Frontale xuống hạng ngay sau đó, đến năm 2005 khi họ trở lại họ thường xuyên gặp nhau hàng năm.

Frontale cũng có một đối thủ ở Tamagawa với Tokyo Verdy 1969, đội ban đầu ở Kawasaki sau chuyển tới Chofu, Tokyo năm 2000. Hai đội cùng tham dự JSL Hạng Hai mùa đầu tiên năm 1972 và có 20 mùa (1979 tới 1999) tại đó, sự cạnh tranh bắt đầu vào cuối những năm 1990 khi mà người hâm mộ Kawasaki chuyển từ Verdy sang ủng hộ Frontale, coi đó như một câu lạc bộ của cộng đồng, và kể từ đó vận may cũng đảo chiều Frontale lên hạng cao nhất còn Verdy vật lộn tại hạng hai từ năm 2005.

Tham khảo

Liên kết ngoài

Bản mẫu:Kawasaki Frontale

Bản mẫu:Fujitsu