Gamba Osaka
Tên đầy đủ | Gamba Osaka | |||
---|---|---|---|---|
Thành lập | 1980 | |||
Sân | Sân vận động Panasonic Suita | |||
Sức chứa | 39.694 | |||
Chủ sở hữu | Panasonic | |||
Chủ tịch điều hành | Takashi Yamauchi | |||
Người quản lý | Dani Poyatos | |||
Giải đấu | J. League Hạng 1 | |||
2022 | 15. | |||
Trang web | Trang web của câu lạc bộ | |||
| ||||
Gamba Osaka (ガンバ大阪 Ganba Ōsaka) là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp Nhật Bản, hiện đang thi đấu tại J1 League. Tên của câu lạc bộ xuất phát từ một từ tiếng Ý "gamba" có nghĩa là "chân" và trong tiếng Nhật ganbaru (頑張る), nghĩa là "cố gắng". Họ có trụ sở tại Suita, Osaka, sân nhà là Sân vận động bóng đá thành phố Suita.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Thành lập năm 1991 với tên gọi Câu lạc bộ bóng đá Tập đoàn Công nghiệp điện tử Matsushita tại Nara và là một thành viên của Japan Soccer League.[1] Đội gồm phần lớn là các cầu thủ còn lại và ban huấn luyện của Câu lạc bộ Yanmar, đội B cũ của Yanmar Diesel F.C., đội sau trở thành Cerezo Osaka. Gamba Osaka là thành viên ban đầu của J. League năm 1993.[1]
Sân vận động
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ sử dụng Sân vận động Expo '70 Osaka ở Expo Commemoration Park làm sân nhà của mình. Sức chứa của sân vào khoảng 20,000. Câu lạc bộ cũng đã cho xây một sân bóng chuyên biệt gọi là Sân vận động bóng đá thành phố Suita ở gần đó.[2]
Đối thủ
[sửa | sửa mã nguồn]Đối thủ của Gamba là đội bóng cùng thành phố Cerezo Osaka hai đội tạo nên trận derby Osaka.
Thành tích tại J.League
[sửa | sửa mã nguồn]Mùa giải | Hạng | Số đội | Vị trí | Trung bình khán giả | J. League Cup | Cúp Hoàng đế | châu Á | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1992 | – | – | – | – | Vòng bảng | Tứ kết | – | – |
1993 | J1 | 10 | 7 | 21,571 | Bán kết | Vòng 2 | – | – |
1994 | J1 | 12 | 10 | 22,367 | Bán kết | Bán kết | – | – |
1995 | J1 | 14 | 14 | 13,310 | – | Bán kết | – | – |
1996 | J1 | 16 | 12 | 8,004 | Vòng bảng | Bán kết | – | – |
1997 | J1 | 17 | 4 | 8,443 | Vòng bảng | Bán kết | – | – |
1998 | J1 | 18 | 15 | 8,723 | Vòng bảng | Vòng 3 | – | – |
1999 | J1 | 16 | 11 | 7,996 | Vòng 2 | Vòng 4 | – | – |
2000 | J1 | 16 | 6 | 9,794 | Vòng 2 | Bán kết | – | – |
2001 | J1 | 16 | 7 | 11,723 | Vòng 2 | Tứ kết | – | – |
2002 | J1 | 16 | 3 | 12,762 | Bán kết | Vòng 4 | – | – |
2003 | J1 | 16 | 10 | 10,222 | Tứ kết | Vòng 4 | – | – |
2004 | J1 | 16 | 3 | 12,517 | Tứ kết | Bán kết | – | – |
2005 | J1 | 18 | 1 | 15,966 | Á quân | Bán kết | – | – |
2006 | J1 | 18 | 3 | 16,259 | Tứ kết | Á quân | CL | Vòng bảng |
2007 | J1 | 18 | 3 | 17,439 | Vô địch | Bán kết | – | – |
2008 | J1 | 18 | 8 | 16,128 | Bán kết | Vô địch | CL | Vô địch |
2009 | J1 | 18 | 3 | 17,712 | Tứ kết | Vô địch | CL | Round of 16 |
2010 | J1 | 18 | 2 | 16,654 | Tứ kết | Bán kết | CL | Round of 16 |
2011 | J1 | 18 | 3 | 16,411 | Bán kết | Vòng 3 | CL | Round of 16 |
2012 | J1 | 18 | 17 | 14,778 | Tứ kết | Á quân | CL | Vòng bảng |
2013 | J2 | 22 | 1 | 12,286 | – | Vòng 3 | – | – |
2014 | J1 | 18 | 1 | 14,749 | Vô địch | Vô địch | – | – |
2015 | J1 | 18 | CL | Bán kết |
Cầu thủ
[sửa | sửa mã nguồn]Đội hình hiện tại
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 14 tháng 1 năm 2022[3]
Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
|
|
Cho mượn
[sửa | sửa mã nguồn]Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
|
Cầu thủ đáng chú ý
[sửa | sửa mã nguồn]- Đội hình tiêu biểu
Vào năm 2011, là một phần của lễ kỷ niệm 20 năm chính thức của câu lạc bộ, những người hâm mộ đã bỏ phiếu để xác định đội hình xuất sắc nhất từ trước đến nay.[4]
- Yōsuke Fujigaya (2005–2013, 2015–2017)
- Akira Kaji (2006–2014)
- Sidiclei (2004–2007)
- Tsuneyasu Miyamoto (1995–2006)
- Satoshi Yamaguchi (2001–2011)
- Yasuhito Endō (1998– )
- Tomokazu Myojin (2006–2015 )
- Hideo Hashimoto (1998–2011)
- Takahiro Futagawa (1999–2018 )
- Patrick M'Boma (1997–1998)
- Araújo (2005)
Cho mượn
[sửa | sửa mã nguồn]Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
|
|
Cựu cầu thủ nổi bật
[sửa | sửa mã nguồn]- Đội hình xuất sắc nhất lịch sử
Năm 2011, như một phần trong lễ kỷ niệm 20 năm thành lập, các cổ động viên đã bầu ra đội hình xuất sắc nhất lịch sử.[5]
- Yōsuke Fujigaya (2005–2013, 2015–)
- Akira Kaji (2006–2014)
- Sidiclei (2004–2007)
- Tsuneyasu Miyamoto (1995–2006)
- Satoshi Yamaguchi (2001–2011)
- Yasuhito Endō (1998–)
- Tomokazu Myojin (2006–)
- Hideo Hashimoto (1998–2011)
- Takahiro Futagawa (1999–)
- Patrick M'Boma (1997–1998)
- Araújo (2005)
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Giải quốc nội
[sửa | sửa mã nguồn]Matsushita (nghiệp dư)
- Giải vô địch bóng đá toàn Nhật Bản
- Vô địch (1): 1983
- Japan Soccer League Hạng 2
- Vô địch (1): 1985–86
- Cúp Hoàng đế:
- Vô địch (1): 1990
Gamba Osaka (chuyên nghiệp)
- J. League Hạng 1
- Vô địch (2): 2005, 2014
- Á quân (1): 2010
- J. League Hạng 2:
- Vô địch (1): 2013
- Cúp Hoàng đế
- Vô địch (3): 2008, 2009, 2014
- Á quân (1): 2006
- J. League Cup
- Vô địch (2): 2007, 2014
- Á quân (1): 2005
- Siêu cúp Nhật Bản
- Vô địch (2): 2007, 2015
- Á quân (2): 2006, 2009, 2010
Châu Á
[sửa | sửa mã nguồn]- AFC Champions League
- Vô địch (1): 2008
Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- FIFA Club World Cup
- Thứ ba: 2008
- Suruga Bank Championship
- Á quân (2): 2008, 2015
Giải quốc tế nhỏ
[sửa | sửa mã nguồn]- Queen's Cup
- Vô địch (1): 1992
- A3 Champions Cup
- Á quân (1): 2006
- Pan-Pacific Championship
- Vô địch (1): 2008
Huấn luyện viên
[sửa | sửa mã nguồn]- Yoji Mizuguchi 1980–1991
- Kunishige Kamamoto 1991–1994
- Siegfried Held 1994–1995
- Josip Kuže 1996–1997
- Hiroshi Hayano 1999–2001
- Kazuhiko Takemoto 2001–2002
- Nishino Akira 2002–2012
- José Carlos Serrão 2012
- Masanobu Matsunami 2012
- Kenta Hasegawa 2013–2017
- Levir Culpi 2018
- Tsuneyasu Miyamoto 2018–2021
- Tomohiro Katanosaka 2022
- Hiroshi Matsuda 2022
- Dani Poyatos 2023-nay
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b “Gamba Osaka: Club Introduction”. J. League. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ Kaz Nagatsuka (ngày 28 tháng 12 năm 2013). “Gamba wait for new site”. Japan Times. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Players | GAMBA OSAKA”. Gamba Osaka. Truy cập 28 tháng 8 năm 2021.
- ^ ガンバ大阪歴代ベストイレブン 遠藤、宮本らが選出. Ameba news (bằng tiếng Nhật). 2 tháng 10 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập 26 tháng 5 năm 2015.
- ^ ガンバ大阪歴代ベストイレブン 遠藤、宮本らが選出. Ameba news (bằng tiếng Nhật). ngày 2 tháng 10 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- (tiếng Nhật) Official website
- Official website Lưu trữ 2012-12-05 tại Archive.today
- (tiếng Nhật) Official Facebook
- Schedule on ESPN Lưu trữ 2007-10-22 tại Wayback Machine