Bước tới nội dung

Niên hiệu Việt Nam

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Chịu ảnh hưởng của Trung Quốc, các triều đại Việt Nam cũng đặt niên hiệu (chữ Hán: 年號) khi các vua xưng hoàng đế.[1]

Dưới đây là bảng kê các niên hiệu của vua Việt Nam qua các đời.

Niên hiệu các triều vua, chúa Việt Nam

[sửa | sửa mã nguồn]
Niên hiệu[1] Chữ Hán Dương lịch Hoàng đế
Nhà Tiền Lý
Thiên Đức
(hay Đại Đức)
天德
(hay 大德)
544–548 Lý Nam Đế
Nhà Đinh
Thái Bình 太平 970–980 Đinh Tiên Hoàng
Đinh Phế Đế
Nhà Tiền Lê
Thiên Phúc 天福 980–988 Lê Đại Hành
Hưng Thống 興統 989–993
Ứng Thiên 應天 994–1007 Lê Đại Hành
Lê Trung Tông
Lê Ngọa Triều
Cảnh Thụy 景瑞 1008–1009 Lê Ngọa Triều
Nhà Lý
Thuận Thiên 順天 1010–1028 Lý Thái Tổ
Thiên Thành 天成 1028–1034 Lý Thái Tông
Thông Thụy 通瑞 1034–1039
Càn Phù Hữu Đạo 乾符有道 1039–1042
Minh Đạo 明道 1042–1044
Thiên Cảm Thánh Vũ 天感聖武 1044–1049
Sùng Hưng Đại Bảo 崇興大寶 1049–1054
Long Thụy Thái Bình 龍瑞太平 1054–1058 Lý Thánh Tông
Chương Thánh Gia Khánh 彰聖嘉慶 1059–1065
Long Chương Thiên Tự 龍彰天嗣 1066–1068
Thiên Huống Bảo Tượng 天貺寶象 1068–1069
Thần Vũ 神武 1069–1072
Thái Ninh 太寧 1072–1076 Lý Nhân Tông
Anh Vũ Chiêu Thắng 英武昭勝 1076–1084
Quảng Hựu 廣祐 1085–1092
Hội Phong 會豐 1092–1100
Long Phù 龍符 1101–1109
Hội Tường Đại Khánh 會祥大慶 1110–1119
Thiên Phù Duệ Vũ 天符睿武 1120–1126
Thiên Phù Khánh Thọ 天符慶壽 1127–1127
Thiên Thuận 天順 1128–1132 Lý Thần Tông
Thiên Chương Bảo Tự 天彰寶嗣 1133–1138
Thiệu Minh 紹明 1138–1140 Lý Anh Tông
Đại Định 大定 1140–1162
Chính Long Bảo Ứng 政龍寶應 1163–1174
Thiên Cảm Chí Bảo 天感至寶 1174–1175
Trinh Phù 貞符 1176–1186 Lý Cao Tông
Thiên Tư Gia Thụy 天資嘉瑞 1186–1202
Thiên Gia Bảo Hựu 天嘉寶祐 1202–1205
Trị Bình Long Ứng 治平龍應 1205–1210
Kiến Gia 建嘉 1211–1224 Lý Huệ Tông
Càn Ninh[2] 乾寧 1211–1216 Lý Nguyên vương
Thiên Chương Hữu Đạo 天彰有道 1224–1225 Lý Chiêu Hoàng
Nhà Trần
Kiến Trung 建中 1225–1232 Trần Thái Tông
Thiên Ứng Chính Bình 天應政平 1232–1251
Nguyên Phong 元豐 1251–1258
Thiệu Long 紹隆 1258–1272 Trần Thánh Tông
Bảo Phù 寶符 1273–1278
Thiệu Bảo 紹寶 1279–1285 Trần Nhân Tông
Trùng Hưng 重興 1285–1293
Hưng Long 興隆 1293–1314 Trần Anh Tông
Đại Khánh 大慶 1314–1323 Trần Minh Tông
Khai Thái 開泰 1324–1329
Khai Hựu 開祐 1329–1341 Trần Hiến Tông
Thiệu Phong 紹豐 1341–1357 Trần Dụ Tông
Đại Trị 大治 1358–1369
Đại Định 大定 1369–1370 Dương Nhật Lễ
Thiệu Khánh 紹慶 1370–1372 Trần Nghệ Tông
Long Khánh 隆慶 1372–1377 Trần Duệ Tông
Xương Phù 昌符 1377–1388 Trần Phế Đế
Quang Thái 光泰 1388–1398 Trần Thuận Tông
Kiến Tân 建新 1398–1400 Trần Thiếu Đế
Nhà Hồ
Thánh Nguyên 聖元 1400–1400 Hồ Quý Ly
Thiệu Thành 紹成 1401–1402 Hồ Hán Thương
Khai Đại 開大 1403–1407
Nhà Hậu Trần
Hưng Khánh 興慶 1407–1408 Giản Định Đế
Trùng Quang 重光 1409–1413 Trần Quý Khoáng
Thiên Khánh 天慶 1426–1427 Trần Cảo
Nhà Lê sơ
Thuận Thiên 順天 1428–1433 Lê Thái Tổ
Thiệu Bình 紹平 1434–1439 Lê Thái Tông
Đại Bảo
(hay Thái Bảo)
大寶
(hay 太寶)
1440–1442
Đại Hòa
(hay Thái Hòa)
大和
(hay 太和)
1443–1453 Lê Nhân Tông
Diên Ninh 延寧 1454–1459
Thiên Hưng 天興 1459–1460 Lê Nghi Dân
Quang Thuận 光順 1460–1469 Lê Thánh Tông
Hồng Đức 洪德 1470–1497
Cảnh Thống 景統 1498–1504 Lê Hiến Tông
Thái Trinh 太貞 1504–1504 Lê Túc Tông
Đoan Khánh 端慶 1505–1509 Lê Uy Mục
Hồng Thuận 洪順 1509–1516 Lê Tương Dực
Quang Thiệu 光紹 1516–1522 Lê Chiêu Tông
Thống Nguyên 統元 1522–1527 Lê Cung Hoàng
Nhà Mạc
Minh Đức 明德 1527–1529 Mạc Thái Tổ
Đại Chính 大正 1530–1540 Mạc Thái Tông
Quảng Hòa 廣和 1540–1546 Mạc Hiến Tông
Vĩnh Định 永定 1547–1547 Mạc Tuyên Tông
Cảnh Lịch 景曆 1548–1553
Quang Bảo 光寶 1554–1561
Thuần Phúc 淳福 1562–1565 Mạc Mậu Hợp
Sùng Khang 崇康 1566–1577
Diên Thành 延成 1578–1585
Đoan Thái 端泰 1586–1587
Hưng Trị 興治 1588–1590
Hồng Ninh 洪寧 1591–1592
Vũ An 武安 1592–1593 Mạc Toàn
Bảo Định 寶定 1592–1592 Mạc Kính Chỉ
Khang Hựu 康祐 1593–1593
Càn Thống 乾統 1593–1625 Mạc Kính Cung
Long Thái 隆泰 1623–1638 Mạc Kính Khoan
Thuận Đức 順德 1638–1677 Mạc Kính Vũ
Nhà Lê trung hưng
Nguyên Hòa 元和 1533–1548 Lê Trang Tông
Thuận Bình 順平 1549–1556 Lê Trung Tông
Thiên Hựu 天祐 1556–1557 Lê Anh Tông
Chính trị 正治 1558–1571
Hồng Phúc 洪福 1572–1573
Gia Thái 嘉泰 1573–1577 Lê Thế Tông
Quang Hưng 光興 1578–1599
Thận Đức 慎德 1600–1601 Lê Kính Tông
Hoằng Định 弘定 1601–1619
Vĩnh Tộ 永祚 1619–1629 Lê Thần Tông
(lần 1)
Đức Long 德隆 1629–1635
Dương Hòa 陽和 1635–1643
Phúc Thái 福泰 1643–1649 Lê Chân Tông
Khánh Đức 慶德 1649–1653 Lê Thần Tông
(lần 2)
Thịnh Đức 盛德 1653–1658
Vĩnh Thọ 永壽 1658–1662
Vạn Khánh 萬慶 1662–1662
Cảnh Trị 景治 1663–1671 Lê Huyền Tông
Dương Đức 陽德 1672–1674 Lê Gia Tông
Đức Nguyên 德元 1674–1675
Vĩnh Trị 永治 1676–1679 Lê Hy Tông
Chính Hòa 正和 1680–1705
Vĩnh Thịnh 永盛 1705–1720 Lê Dụ Tông
Bảo Thái 保泰 1720–1729
Vĩnh Khánh 永慶 1729–1732 Lê Duy Phường
Long Đức 龍德 1732–1735 Lê Thuần Tông
Vĩnh Hựu 永祐 1735–1740 Lê Ý Tông
Cảnh Hưng 景興 1740–1786 Lê Hiển Tông
Chiêu Thống 昭統 1786–1788 Lê Mẫn Đế
Nhà Tây Sơn
Thái Đức 泰德 1778–1793 Nguyễn Nhạc
Quang Trung 光中 1788–1792 Tây Sơn Thái Tổ
Cảnh Thịnh 景盛 1793–1801 Nguyễn Quang Toản
Bảo Hưng 寶興 1801–1802
Nhà Nguyễn
Gia Long 嘉隆 1802–1819 Nguyễn Thế Tổ
Minh Mạng 明命 1820–1840 Nguyễn Thánh Tổ
Thiệu Trị 紹治 1841–1847 Nguyễn Hiến Tổ
Tự Đức 嗣德 1848–1883 Nguyễn Dực Tông
Dục Đức 育德 1883–1883 Nguyễn Cung Tông
Hiệp Hòa 協和 1883–1883 Nguyễn Phúc Hồng Dật
Kiến Phúc 建福 1883–1884 Nguyễn Giản Tông
Hàm Nghi 咸宜 1885–1888 Nguyễn Phúc Ưng Lịch
Đồng Khánh 同慶 1886–1888 Nguyễn Cảnh Tông
Thành Thái 成泰 1889–1907 Nguyễn Phúc Bửu Lân
Duy Tân 維新 1907–1916 Nguyễn Phúc Vĩnh San
Khải Định 啓定 1916–1925 Nguyễn Hoằng Tông
Bảo Đại 保大 1925–1945 Nguyễn Phúc Vĩnh Thụy

Thống kê

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Các triều đại phong kiến Việt Nam có tất cả 144 niên hiệu.
  • Bảng trên đây chưa bao gồm những niên hiệu của các lực lượng nổi dậy nhanh chóng bị trấn áp và không thành lập được một triều đại, như niên hiệu Thiên Ứng của Trần Cảo thời Lê Sơ.
  • Niên hiệu đầu tiên trong lịch sử Việt Nam là Thiên Đức của Lý Nam Đế
  • Niên hiệu Thuận Thiên được cả hai ông vua đầu triều của nhà Lý (Lý Thái Tổ) và nhà Hậu Lê (Lê Thái Tổ) lấy làm tên cho những năm đầu trị vì của mình (hai lần, nhưng không liên tục và ở 2 triều đại khác nhau).
  • Các giai đoạn lịch sử mà có tới 2 niên hiệu song song cùng tồn tại trên hai phần lãnh thổ nào đó của Việt Nam, là: giai đoạn 1533-1677 (phân tranh giữa nhà Mạcnhà Hậu Lê) và 1778-1789 (chuyển tiếp giữa nhà Hậu Lê và nhà Tây Sơn).
  • Các triều đại có nhiều niên hiệu nhất là:
    • Nhà Hậu Lê, với 43 niên hiệu nhưng chia làm 2 thời kỳ không liên tục là Lê sơ (14 niên hiệu) và Lê trung hưng (29 niên hiệu);
    • Nhà Lý, với 33 niên hiệu liên tục.
  • Hai niên hiệu song song của cùng một triều đại: là thời loạn khi triều đình suy yếu, có những vị vua khác nhau do quyền thần dựng lên:
    • Nhà Lý suy yếu: ngoài niên hiệu Kiến Gia của Lý Huệ Tông (1211–1224) còn có niên hiệu Càn Ninh của Lý Nguyên vương (1214–1216) do Trần Tự Khánh dựng lên. Thời gian có 2 niên hiệu đồng thời là 3 năm (1214–1216).
    • Nhà Lê sơ suy yếu: Ngoài niên hiệu Quang Thiệu của Lê Chiêu Tông (1516–1525) còn niên hiệu Thống Nguyên của Lê Cung Hoàng (1522–1527) do Mạc Đăng Dung dựng lên. Thời gian có 2 niên hiệu đồng thời là 4 năm (1522–1525).
  • Vị hoàng đế có nhiều niên hiệu nhất là Lý Nhân Tông, với 8 niên hiệu.
  • Niên hiệu có thời gian lâu nhất là Cảnh Hưng (1740–1786) của vua Lê Hiển Tông: 47 năm. Ngoài ra niên hiệu này còn được chúa Nguyễn Ánh sử dụng trong các văn bản chính thức cho đến năm 1802, sau khi diệt nhà Tây Sơn lên ngôi hoàng đế mới đổi niên hiệu Gia Long.
  • Niên hiệu nhiều chữ nhất là của các vua nhà Lý (có thể tới 4 chữ Hán).
  • Tất cả các vị vua nhà Nguyễn, đều chỉ dùng một niên hiệu duy nhất trong suốt thời gian trị vì của mình.
  • Các niên hiệu Việt Nam có sự tương đồng với các niên hiệu Trung Quốc trong cùng thời gian:

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Bảng tra niên hiệu các triều vua Việt Nam”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2010.
  2. ^ Đại Việt sử lược, quyển 3[liên kết hỏng]