Bước tới nội dung

Sân vận động Thiên Hà

Sân vận động Thiên Hà
Map
Vị tríQuận Thiên Hà, Quảng Châu, Quảng Đông, Trung Quốc
Tọa độ23°8′26,33″B 113°19′9,58″Đ / 23,13333°B 113,31667°Đ / 23.13333; 113.31667
Giao thông công cộngTrung tâm Thể thao Thiên Hà  1 
Linhexi  3 
Tiyu Xilu  1   3 
 APM  Trung tâm Thể thao Thiên Hà Nam, Linhexi
Guangzhou Bus Rapid Transit Trung tâm Thể thao GBRT
Chủ sở hữuChính quyền nhân dân Quảng Đông
Nhà điều hànhCâu lạc bộ bóng đá Quảng Châu
(cho mượn từ Cục Thể thao Quảng Châu)
Sức chứa54.856[2]
Kích thước sân105 m × 68 m (115 yd × 74 yd)
Mặt sânCỏ
Công trình xây dựng
Khởi công4 tháng 7 năm 1984[1]
Được xây dựng1984–1987
Khánh thành30 tháng 8 năm 1987
Bên thuê sân
Câu lạc bộ bóng đá Quảng Châu (2005, 2011–nay)
Đội tuyển bóng đá quốc gia Trung Quốc (các trận đấu được lựa chọn)

Sân vận động Thiên Hà (tiếng Trung: 天河体育场) là một sân vận động đa năngquận Thiên Hà, Quảng Châu, Quảng Đông, Trung Quốc. Sân hiện đang được sử dụng cho các trận đấu bóng đá.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Công việc xây dựng sân vận động được bắt đầu vào ngày 4 tháng 7 năm 1984 tại địa điểm cũ của Sân bay Thiên Hà Quảng Châu.[1] Sân được khánh thành vào năm 1987 cho Đại hội Thể thao Quốc gia Trung Quốc 1987.[3] Nơi đây đã tổ chức trận chung kết của giải đấu đầu tiên của Giải vô địch bóng đá nữ thế giới vào năm 1991. Sân vận động đã tổ chức các trận đấu trên sân nhà của đội bóng địa phương Quảng Châu kể từ năm 2011. Vào ngày 24 tháng 2 năm 2016, câu lạc bộ Quảng Châu được giao quyền vận hành Sân vận động Thiên Hà trong 20 năm từ Cục Thể thao Quảng Châu.[4]

Sân vận động này đã tổ chức trận chung kết môn bóng đá của Đại hội Thể thao châu Á 2010. Sân cũng đã tổ chức trận chung kết AFC Champions League hai lần, vào năm 20132015.

Chung kết AFC Champions League 2013 tại Sân vận động Thiên Hà

Giao thông

[sửa | sửa mã nguồn]

Cách tốt nhất để đến sân vận động là bằng cách đi Tuyến 1 Tàu điện ngầm Quảng Châu đến Ga Trung tâm Thể thao Thiên Hà (Cổng phía Đông), Tuyến 3 đến Ga Linhexi (Cổng phía Bắc) và Tuyến 1 hoặc 3 đến Ga Tiyu Xilu (Cổng phía Tây và Cổng phía Nam).

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b 天河体育中心的设计和建设[liên kết hỏng]
  2. ^ “广州天河体育场关闭改造 座椅将融入本土特色元素”. People's Daily. ngày 14 tháng 11 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2020.
  3. ^ 馮民牧,楊介林,廖汝忠,胡灼華 (1989). 《廣州市地名志》. Hong Kong: 香港大道文化有限公司. ISBN 7-5359-0296-0.
  4. ^ “恒大富力租场20年 开启民营企业租体育场地模式”. Guangzhou Daily. ngày 25 tháng 2 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2016.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiền nhiệm:
Không có; sân vận động đầu tiên
Giải vô địch bóng đá nữ thế giới
Địa điểm trận chung kết

1991
Kế nhiệm:
Sân vận động Råsunda
Stockholm
Tiền nhiệm:
Sân vận động Jassim bin Hamad
Doha
Giải đấu bóng đá Đại hội Thể thao châu Á
Địa điểm trận chung kết

2010
Kế nhiệm:
Sân vận động Incheon Munhak
Incheon