Song Seung-heon
Bài viết hoặc đoạn này cần người am hiểu về chủ đề này trợ giúp biên tập mở rộng hoặc cải thiện.tháng 1/2022) ( |
- Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Song.
Song Seung-heon | |
---|---|
Sinh | 5 tháng 10, 1976 Seoul, Hàn Quốc |
Học vị | Đại học Quốc gia Hankyong Đại học Kyonggi |
Nghề nghiệp | Diễn viên |
Năm hoạt động | 1997–nay |
Người đại diện | King Kong by Starship |
Chiều cao | 1,79 m |
Cân nặng | 75 kg (165 lb) |
Website | http://www.songseungheon.com |
Song Seung-heon | |
Hangul | 송승헌 |
---|---|
Hanja | 宋承憲 |
Romaja quốc ngữ | Song Seung Heon |
McCune–Reischauer | Song Sŭnghŏn |
Hán-Việt | Tống Thừa Hiến |
Song Seung-heon (sinh ngày 5 tháng 10 năm 1976) là một diễn viên và người mẫu Hàn Quốc.
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Song Seung-heon bắt đầu sự nghiệp người mẫu từ năm 1997, quảng cáo cho nhãn hiệu quần bò STORM.
Những năm sau đó, Song Seung-heon nổi tiếng trên màn ảnh nhỏ với một loạt phim truyền hình. Năm 1999, anh bắt đầu được các đạo diễn điện ảnh để ý. Bộ phim đầu tiên của anh là Cánh hoa tình yêu (Calla), bên cạnh Kim Hee Sun.
Năm 2000, tên tuổi của Song Seung-heon trở nên nổi tiếng không chỉ tại Hàn Quốc mà còn lan sang nhiều nước châu Á khác với bộ phim truyền hình ăn khách Trái tim mùa thu cùng với Song Hye Kyo và Won Bin[1][2][3]. Sau bộ phim anh giành được nhiều hợp đồng phim và quảng cáo.
Năm 2002, Song Seung-heon xuất hiện bên cạnh 3 người đẹp Trung Quốc-Hồng Kông, Thư Kì, Triệu Vi, Mạc Văn Úy trong Gác kiếm (So close). Diễn xuất của anh trong phim này không mấy ấn tượng, một phần cũng do vai của anh không có nhiều đất diễn. Năm 2003, anh tham gia phim Ice Rain nói về những vận động viên leo núi, cùng Kim Ha Nul và Lee Sung Jae. Bộ phim được quay tại Canada với nhiều cảnh núi tuyết hoành tráng và đẹp mắt. Anh cũng xuất hiện trong bộ phim truyền hình Hương Mùa Hè. Đây là bộ phim thứ 3 trong loạt phim "Tình yêu bốn mùa" của đài SBS
Tháng 11 năm 2006, sau vụ tai tiếng trốn nghĩa vụ quân sự, Song Seung-heon vào quân ngũ trong 2 năm. Sau khi xuất ngũ, anh trở lại màn ảnh với vai chính Lee Dong Chul trong siêu phẩm Phía Đông vườn địa đàng sau 5 năm vắng bóng. Để vào vai diễn này, Song Seung-heon từ hình ảnh của một hoàng tử lãng mạn chuyển sang một hình tượng hoàn toàn mới, một Lee Dong Chul thông minh đầy mạnh mẽ, cá tính, có nội tâm rất phức tạp và mang một vẻ bụi bặm phong trần. Bộ phim thành công vang dội và mang về cho Song Seung-heon một giải Daesang (Giải thường lớn), danh hiệu quan trọng nhất trong các hạng mục giải thưởng của MBC Drama Award [4]
Phim đã tham gia
[sửa | sửa mã nguồn]Phim truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa | Vai | Đài |
---|---|---|---|
1996 | Three Guys and Three Girls | Seong-heon | MBC |
1997 | Beautiful Lady | SBS | |
You and I[5] | Park Min-kyu | MBC | |
1998 | Winners[6] | SBS | |
1999 | Hạnh phúc bên nhau [7] | Seo Ji-suk | |
Love Story: "Message"[8] | |||
2000 | Popcorn[9] | Lee Young-hoon | |
Autumn in My Heart | Yoon Joon-seo | KBS2 | |
2001 | Công ty luật [10] | Jung Young-woong | SBS |
2003 | Hương Mùa Hè | Yoo Min-woo | KBS2 |
2008 | Phía Đông vườn địa đàng | Lee Dong-chul | MBC |
2011 | My Princess | Park Hae-young | |
2012 | Dr. Jin | Jin Hyuk | |
2013 | Gã si tình | Han Tae-sang | |
2017 | Sư Nhâm Đường, Nhật ký Ánh sáng | Lee Gyeom | SBS |
Thần Chết | Han Moo-gang (Thám tử) / Black (Grim Reaper #444) | OCN | |
2018 | Những tay chơi siêu đẳng | Kang Ha-ri | |
2019 | Vở kịch vĩ đại | Wie Dae-Han | tvN |
2020 | Bữa tối định mệnh | Kim Hae-kyeong | MBC |
2020 | Gamsung Camping | Khách mời (tập 1,2) | JTBC |
Phim điện ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa | Vai |
---|---|---|
1999 | Calla / Cánh hoa tình yêu | Kim Sun-woo |
2002 | Make It Big | Seong-hwan |
Gác kiếm (So close) | Yen | |
2004 | Ice Rain | Han Woo-sung |
He Was Cool / Anh chàng dễ thương | Ji Eun-sung | |
2008 | Fate | Kim Woo-min |
2010 | A Better Tomorrow / Bản sắc anh hùng | Lee Young-choon |
Ghost: In Your Arms Again / Linh hồn: trở lại trong bàn tay | Kim Jun-ho | |
2012 | Lucid Dreaming (short film) | |
2014 | Obsessed / Ám ảnh dục vọng | Kim Jin-pyeong |
2015 | Wonderful Nightmare / Cô vợ bất đắc dĩ | Sung-hwan |
The Third Way Of Love / Tình yêu thứ ba | Lin Qizheng | |
2017 | Man of Will / Đàn ông song tử | Kang Hyung-sik |
2018 | Air Strike / Không Kích | An Ming Xun / An Ming He |
MV
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa ca khúc | Ca sĩ | Đóng với |
---|---|---|---|
2001 | "Once Upon a Day" | Kim Bum-soo | Song Hye-kyo, Ji Jin-hee |
2005 | "Sad Love Story" | Yoon Gun | Kim Hee-sun, Kwon Sang-woo |
2008 | "I Miss You" | SG Wannabe | Park Yong-ha, Lee Yeon-hee, Ha Seok-jin |
Album
[sửa | sửa mã nguồn]Album information | Danh sách bài hát |
---|---|
Song Seung-heon Vol. 1
|
Danh sách bài hát
|
Even After Ten Years / For You...
|
Danh sách bài hát 1. 십년이 지나도 (Even After Ten Years) 4. 그대를... (For You...) |
Last Love[11]
|
Danh sách bài hát
5. 마지막 사랑 (Last Love) |
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Year | Award | Category | Nominated work | Result | Ref. |
---|---|---|---|---|---|
1997 | KMTV | Best New Actor | Đoạt giải | ||
1998 | 34th Baeksang Arts Awards | Most Popular Actor (TV) | You and I | Đoạt giải | [12] |
SBS Drama Awards | Popularity Award, Actor | Winners | Đoạt giải | [13] | |
1999 | 20th Blue Dragon Film Awards | Best New Actor | Calla | Đề cử | |
SBS Drama Awards | Netizen Popularity Award | Happy Together | Đoạt giải | ||
Top 10 Stars | Đoạt giải | ||||
2000 | KBS Drama Awards | Top Excellence Award, Actor | Autumn in My Heart | Đề cử | |
Popularity Award | Đoạt giải | [14] | |||
Photogenic Award | Đoạt giải | ||||
2001 | SBS Drama Awards | Excellence Award, Actor in a Drama Special | Law Firm | Đề cử | |
Top 10 Stars | Đoạt giải | [15] | |||
2003 | KBS Drama Awards | Netizen Award, Actor | Summer Scent | Đề cử | |
Best Couple Award with Son Ye-jin | Đề cử | ||||
2008 | MBC Drama Awards | Grand Prize (Daesang) | East of Eden | Đoạt giải | [16][17][18] |
Top Excellence Award, Actor | Đề cử | ||||
Popularity Award, Actor | Đoạt giải | ||||
Best Couple Award with Lee Yeon-hee | Đoạt giải | ||||
2009 | 4th Andre Kim Best Star Awards | Male Star Award | — | Đoạt giải | [19] |
17th Korean Culture and Entertainment Awards | Grand Prize (Daesang) in a TV Drama | East of Eden | Đoạt giải | [20] | |
45th Baeksang Arts Awards | Best Actor (TV) | Đề cử | |||
2010 | Ministry of Culture, Sports and Tourism Content Industry Awards |
Distinguished Hallyu Entertainer Award of Merit (co-winner with Girls' Generation) | — | Đoạt giải | [21][22] |
44th Taxpayer's Day | Exemplary Taxpayer Citation | — | Đoạt giải | [23] | |
2011 | 6th Seoul International Drama Awards | Outstanding Korean Actor | My Princess | Đề cử | |
MBC Drama Awards | Top Excellence Award, Actor in a Miniseries | Đề cử | |||
Popularity Award, Actor | Đề cử | ||||
Best Couple Award with Kim Tae-hee | Đề cử | ||||
2012 | 9th China Cosmopolitan Beauty Awards | Asia's Most Charming Artist | — | Đoạt giải | [24] |
MBC Drama Awards | Top Excellence Award, Actor in a Miniseries | Dr. Jin | Đề cử | ||
Popularity Award, Actor | Đề cử | ||||
2013 | MBC Drama Awards | Top Excellence Award, Actor in a Miniseries | When a Man Falls in Love | Đề cử | |
Popularity Award, Actor | Đề cử | ||||
Best Couple Award with Shin Se-kyung | Đề cử | ||||
2014 | 35th Blue Dragon Film Awards | Popular Star Award | Obsessed | Đoạt giải | [25] |
2015 | 49th Taxpayers' Day | Presidential Commendation | — | Đoạt giải | [26] |
2016 | 8th Style Icon Asia | Top 10 Style Icons | — | Đoạt giải | [27] |
2017 | SBS Drama Awards | Top Excellence Award, Actor in a Wednesday-Thursday Drama | Saimdang, Memoir of Colors | Đề cử | |
2018 | 23rd KCA Consumer Day Awards | Best Drama Actor | Player | Đoạt giải | [28] |
2020 | MBC Drama Awards | Top Excellence Award, Actor in a Monday-Tuesday Miniseries / Short Drama | Dinner Mate | Đề cử | |
Best Couple Award with Seo Ji-hye | Đề cử |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ [https://web.archive.org/web/20110714055046/http://www.maxmovie.com/movie_info/ent_news_view.asp?mi_id=MI0084453414 “�ƽ�����”]. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2011. Truy cập 6 tháng 3 năm 2015. replacement character trong
|tiêu đề=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ (tiếng Hàn) http://www.sportsseoul.com/news2/entertain/broad/2008/1024/20081024101040200000000_6156465985.html Lưu trữ 2011-07-21 tại Wayback Machine
- ^ [https://web.archive.org/web/20111001005551/http://www.newsen.com/news_view.php?uid=200902140000401001 “�۽��� ������ �� ī�� �������١�”]. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2011. Truy cập 6 tháng 3 năm 2015. replacement character trong
|tiêu đề=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “伊甸园之东(韩国2008年金镇满、崔秉吉执导MBC台月火剧)_百度百科”. Truy cập 26 tháng 9 năm 2015.
- ^ “<시사평> MBC새주말극「그대 그리고 나」”. Yonhap News (bằng tiếng Hàn). ngày 8 tháng 10 năm 1997.
- ^ “<시사評> SBS 새 드라마스페셜 `승부사'”. Yonhap News (bằng tiếng Hàn). ngày 12 tháng 9 năm 1998.
- ^ “SBS 새 수목드라마 `해피투게더'”. Yonhap News (bằng tiếng Hàn). ngày 14 tháng 6 năm 1999.
- ^ 송승헌-최지우, 14년 전 모습 공개 '풋풋한 매력 물씬'. Xports News (bằng tiếng Hàn). ngày 20 tháng 3 năm 2013.
- ^ “SBS '팝콘' 사진작가역 송승헌 "연기변신 지켜봐 주세요"”. The Donga Ilbo (bằng tiếng Hàn). ngày 26 tháng 5 năm 2000.
- ^ [스타인터뷰]송승헌, '준서'버리고 '열혈 변호사'로. The Donga Ilbo (bằng tiếng Hàn). ngày 3 tháng 6 năm 2001.
- ^ Park, Elli (ngày 5 tháng 7 năm 2012). “Song Seung-hun sings for Time Slip Dr. Jin OST”. Korea JoongAng Daily. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 10 năm 2012.
- ^ 제34회 백상예술대상/조광화<연극> 이장수 大賞 영예. Hankook Ilbo (bằng tiếng Hàn). ngày 7 tháng 4 năm 1998.
- ^ “98 SBS 연기대상에 김희선씨”. MK (bằng tiếng Hàn). ngày 30 tháng 12 năm 1998.
- ^ “KBS 연기대상에 김영철”. Yonhap News (bằng tiếng Hàn). ngày 1 tháng 1 năm 2001.
- ^ “SBS 연기대상에「여인천하」전인화.강수연”. Yonhap News (bằng tiếng Hàn). ngày 1 tháng 1 năm 2002.
- ^ “MBC Should Be Ashamed of Farcical Awards”. The Chosun Ilbo. ngày 2 tháng 1 năm 2009.
- ^ “Song Seung Heon Knows He Didn't Deserve His Daesang”. enewsWorld. ngày 8 tháng 5 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2021.
- ^ “[MBC연기대상]김명민-송승헌 대상 공동수상, '에덴의 동쪽' 14개 부문 수상(종합)”. Asiae (bằng tiếng Hàn). ngày 1 tháng 1 năm 2009.
- ^ 앙드레 김이 사랑한 수많은 별들. Herald Pop (bằng tiếng Hàn). ngày 13 tháng 8 năm 2010.
- ^ 소녀시대·송승헌·설경구 문화연예대상 대상. Star News (bằng tiếng Hàn). ngày 30 tháng 11 năm 2009.
- ^ Lee, Sarah (ngày 14 tháng 1 năm 2010). “Girl's Generation and Song Seung Hun wins award”. Korea.com. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2014.
- ^ “Korean Wave stars receive government awards”. The Korea Herald. ngày 29 tháng 3 năm 2010.
- ^ 납세자의 날 행사 참석한 송승헌. Newsis (bằng tiếng Hàn). ngày 4 tháng 3 năm 2010.
- ^ Son, Jin-ah (ngày 2 tháng 11 năm 2012). “Song Seung Heon visits China”. StarN News. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2021.
- ^ Kim, June (ngày 18 tháng 12 năm 2014). “35th Blue Dragon Awards Names THE ATTORNEY Best Film”. Korean Film Biz Zone. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Stars picked as top taxpayers”. Korea JoongAng Daily. ngày 4 tháng 3 năm 2015.
- ^ “G-Dragon, Park Bo-gum, Girls' Generation and Song Joong-ki picked as style icons”. Kpop Herald. ngày 13 tháng 3 năm 2016.
- ^ “[N현장] 하정우→워너원·'윤식당2', 2018 소비자가 뽑은 영광의 얼굴들(종합)”. News1 (bằng tiếng Hàn). ngày 17 tháng 12 năm 2018.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Website chính thức (tiếng Hàn)
- Website chính thức (tiếng Nhật)