Bạc azide
Giao diện
Bạc azua | |
---|---|
Tên khác | Bạc hydrazoat |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
InChI | đầy đủ
|
ChemSpider | |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | AgN3 |
Khối lượng mol | 149,886 g/mol |
Bề ngoài | Chất rắn không màu |
Khối lượng riêng | 4.42 g/cm³, thể rắn |
Điểm nóng chảy | 250 °C (523 K; 482 °F) (nổ) |
Điểm sôi | |
Độ hòa tan trong dung môi khác | 2,0×10-8 g/L |
Cấu trúc | |
Cấu trúc tinh thể | Trực thoi, oI16[1] |
Nhóm không gian | Ibam, No 72 |
Các nguy hiểm | |
Nguy hiểm chính | Rất độc, có thể gây nổ |
NFPA 704 |
|
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Bạc azua là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học AgN3. Nó là một chất rắn không màu được biết đến là chất nổ.
Cấu trúc và tính chất hóa học
[sửa | sửa mã nguồn]Bạc azua có thể được điều chế bằng cách cho dung dịch bạc nitrat phản ứng với natri azua.[2] Bạc azua sẽ cho kết tủa màu trắng dưới dạng chất rắn, chỉ còn lại natri nitrat trong dung dịch
- AgNO3 (dd) + NaN3 (dd) → AgN3 (r) + NaNO3 (dd)
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Marr H.E. III., Stanford R.H. Jr. (1962). “The unit-cell dimensions of silver azide”. Acta Crystallographica. 15 (12): 1313–1314. doi:10.1107/S0365110X62003497.
- ^ Jacqueline Akhavan (2004). The chemistry of explosives (ấn bản thứ 2). Royal Society of Chemistry. tr. 30–31. ISBN 0-85404-640-2.